Quyết định 2302/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Đề án Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 2302/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Phạm Văn Đấu |
Ngày ban hành: | 27/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2302/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 10 năm 2010 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND , ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 784/TTr-SCT, ngày 25 tháng 8 năm 2010 ngườiủa Giám đốc Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, các cấp chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện đề án, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Công thương để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xem xét chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2302/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2005 – 2009
1. Thực trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2005 - 2009:
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (viết tắt là CN-TTCN) tỉnh Vĩnh Long phần lớn quy mô vừa và nhỏ nhưng rất đa dạng về ngành nghề cũng như chủng loại: Cơ khí, kỹ thuật điện, điện tử, gia công kim loại, hoá chất, vật liệu xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến lương thực, dệt may, giày da… và những năm gần đây giá trị sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 19%/năm, đã góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Đến cuối năm 2009, giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 67% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong đó, ngành nghề CN-TTCN nông thôn chiếm 42% trong giá trị sản xuất công nghiệp, không những góp phần cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn mà còn phục vụ cho việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp, giải quyết nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
* Số lượng cơ sở sản xuất: Tính đến cuối năm 2009, toàn tỉnh có 12.733 cơ sở, tăng 77,24% so với năm 2005. Trong đó: Khu vực nông thôn chiếm 10.927 cơ sở, thu hút trên 57.366 lao động.
* Tình hình khu, cụm, tuyến công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 1) với diện tích là 121ha:
Đã có 15 nhà đầu tư thuê đất (16 dự án), trong đó có 12 dự án đi vào hoạt động với diện tích đất đã triển khai xây dựng là 64,65ha, đã triển khai thực hiện là 383 tỷ 036 triệu đồng và 45 triệu USD, 04 dự án còn lại đang xây dựng.
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) với diện tích là 129ha:
Đã bồi hoàn giải toả đạt 77,6% kế hoạch, Công ty Cổ phần Hoà Phú đã triển khai thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng là 118 tỷ 268 triệu đồng và đang mời gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Khu công nghiệp Bình Minh với diện tích là 131,5ha:
Công ty Cổ phần địa ốc Hoàng Quân Mêkông làm chủ đầu tư, đang xây dựng cơ sở hạ tầng đạt 66,77%. Đến nay đã có 04 dự án xin thuê đất với tổng diện tích là 28ha, với vốn đầu tư là 913 tỷ đồng.
+ Tuyến công nghiệp Cổ Chiên có 08 khu với tổng diện tích là 249ha, trong đó: Khu 4 và khu 5 với diện tích là 47ha:
- Khu 4 với diện tích là 30ha, đã san lấp. Đến nay, có 02 doanh nghiệp đi vào hoạt động, 03 doanh nghiệp còn lại đang lập dự án đầu tư.
- Khu 5 với diện tích là 17ha, đã bố trí cho 29 cơ sở, doanh nghiệp tư nhân, công ty sản xuất gạch - gốm.
+ Các cụm công nghiệp: Đến cuối năm 2009, 08 huyện (Vũng Liêm, Tam Bình, Long Hồ, Trà Ôn, Bình Minh, Mang Thít, Bình Tân) và thành phố Vĩnh Long đã tiến hành quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 là 12 cụm với tổng diện tích là 612,48 ha, diện tích bình quân mỗi cụm là 51,04ha. Trong đó, có 06 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN-TTCN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN-TTCN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân) với tổng diện tích là 335,09ha, vốn đầu tư là 653 tỷ 204 triệu đồng, suất đầu tư bình quân là 1 tỷ 949 triệu đồng/ha.
* Làng nghề: Đến cuối năm 2009, tỉnh đã khảo sát và công nhận được 17/26 làng nghề đạt tiêu chí. Trong đó, có 06 làng nghề truyền thống, tập trung ở các huyện: Mang Thít, Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình và Trà Ôn, tạo ra giá trị là 1.176 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 9.000 lao động nông thôn với mức thu nhập bình quân là 12 triệu đồng/người/năm.
2. Nhận xét chung ngành CN-TTCN:
2.1. Mặt được:
- Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương chính sách như Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Đề án Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015; Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long...; tỉnh cũng đang tiến hành lập dự án quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Được sự quan tâm hỗ trợ kinh phí từ các nguồn như: Nguồn xúc tiến thương mại, nguồn vốn khuyến công quốc gia và nguồn khuyến công địa phương nên đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các cuộc tham quan học tập, các đợt hội chợ triển lãm, các chương trình (đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; chương trình hỗ trợ liên doanh liên kết hợp tác kinh tế các cụm, điểm công nghiệp; chương trình phát triển hoạt động và tư vấn cung cấp thông tin…) nhằm định hướng phát triển các ngành nghề nông thôn.
- Sự liên kết giữa các ngành nghề thông qua các tổ chức: Hội nghề gốm, hiệp hội công thương, hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.…
- Ngành nghề CN-TTCN nông thôn trong thời gian qua phát triển nhanh, thích ứng với thị trường, có nhiều ngành phục vụ nông thôn như cơ khí, phân bón, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ…, đã góp phần khai thác tốt nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người dân nông thôn.
- Phát triển CN-TTCN nông thôn đi đôi với việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện hơn góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn mới.
2.2. Mặt tồn tại:
- Các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ cho phát triển ngành nghề CN-TTCN nông thôn còn nhiều hạn chế.
- Các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn, các làng nghề đa số quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phổ biến ở dạng gia đình, vốn đầu tư ít, còn sử dụng thiết bị công nghệ thủ công, bán thủ công, chưa có hệ thống xử lý chất thải gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo cơ bản, chủ yếu là tập huấn ngắn hạn và kế thừa truyền thống gia đình, trình độ học vấn thấp nên khó tiếp cận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
- Sản phẩm ngành nghề CN-TTCN nông thôn đa phần chất lượng chưa cao và không ổn định, mẫu mã, bao bì đơn điệu chậm cải tiến, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên vật liệu và công lao động, ít hàm lượng chất xám, chưa có thương hiệu dẫn đến sức cạnh tranh thấp.
- Chưa có sự hợp tác, liên kết giữa các cơ sở sản xuất CN-TTCN ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh với các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển ngành nghề CN-TTCN nông thôn thời gian qua có nhiều cải thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển CN-TTCN nông thôn.
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện theo Kế hoạch số 01/BCĐ nông nghiệp - nông dân - nông thôn ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn về việc triển khai thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về nông thôn mới đến năm 2020.
Tỉnh Vĩnh Long đề ra phương hướng phát triển CN-TTCN nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 như sau:
1. Phương hướng phát triển CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
- Phát triển theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ưu tiên và có chính sách hỗ trợ các ngành: Cơ khí, máy móc nông nghiệp, phân bón, chế biến nông sản, xay xát, chế biến lương thực thực phẩm….
- Phát triển CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn nhằm góp phần thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh, nâng cao năng lực, hiệu quả các ngành nghề nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Bên cạnh đó, phát triển CN-TTCN nông thôn còn góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp sang lao động công nghiệp….
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2010 - 2015:
- Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất CN-TTCN nông thôn đạt 22 tỷ 888 triệu đồng (năm 2009 đạt 19 tỷ 902 triệu đồng), tăng 15% so với năm 2009.
- Tiếp tục phát triển và ưu tiên các ngành CN-TTCN phục vụ nông thôn như: Máy nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến nông sản, thuỷ sản,….
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015:
- Thực hiện xong quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn 2010 - 2020 và triển khai quy hoạch đến các sở ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Triển khai Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Thông tư số 39/2009/TT-BCT , ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp đến các sở ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện và theo dõi kiểm tra giám sát việc thực hiện.
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện quy chế phối hợp thực hiện Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT , ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư theo Chương trình mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá X.
- Quy hoạch 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha và 03 khu công nghiệp đã có Công văn số 1453/TTg-KTN ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long: Khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400 ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích 200ha (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Phấn đấu đến năm 2015: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2), diện tích 129ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5ha và tuyến công nghiệp Cổ Chiên (khu 4 + khu 5), diện tích 47ha, lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp.
- Đối với 06 cụm công nghiệp đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân) và 03 cụm: 01 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm), 02 cụm đã có công văn về việc phê duyệt chủ trương tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ), tiến hành đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu hút đầu tư sớm đưa vào khai thác và tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên (đính kèm Biểu mẫu 1).
- Đối với 03 cụm công nghiệp chưa có công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp 1B, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít; cụm CN ấp 3, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít; cụm CN Trung Hậu - Tân Trung, xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm) (đính kèm Biểu mẫu 2), Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành khảo sát điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg. Đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư hoặc xét thấy cần thiết đề nghị thành lập các trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng chưa có nhà đầu tư) để tiến hành các thủ tục thành lập cụm công nghiệp theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 39/2009/TT-BCT .
- Đối với 17 làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận (truyền thống sản xuất gạch - gốm, sản xuất gạch, đan thảm lục bình, đan lục bình, trồng lác và se lõi lác, se lõi lác, bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền thống hoa kiểng - cây giống) (đính kèm Biểu mẫu 4), các ngành, các địa phương cần lập đề án để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ hoặc ưu đãi từ trung ương kết hợp nguồn vốn của địa phương để hỗ trợ phát triển.
- Đối với 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung, kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) (đính kèm Biểu mẫu 5) cần khảo sát, hướng dẫn tạo mọi điều kiện giúp đỡ 09 làng nghề này sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành: Ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, gia công sửa chữa cơ khí, hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề truyền thống: Sản xuất gạch - gốm, se lõi lác, bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền thống hoa kiểng - cây giống; các hợp tác xã: Hợp tác xã nông nghiệp Tích Khánh, ấp Tích Khánh, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; Hợp tác xã rau an toàn Thành Lợi, xã Thành Lợi, huyện Bình Tân; Hợp tác xã khoai lang Tiến Thành, ấp Tân Mỹ, xã Tiến Thành, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nấm rơm Tám Nha, ấp Bình Thành, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Tân Phước, ấp Phước Tường, xã Quới An, huyện Vũng Liêm).
- Hỗ trợ phát triển các nhóm ngành nghề chủ lực ở 08 huyện, thành phố:
+ Thành phố Vĩnh Long: Nhóm ngành chế biến lương thực - thực phẩm thực phẩm; nhóm ngành phục vụ tiêu dùng; nhóm ngành cơ khí.
+ Huyện Long Hồ: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Huyện Mang Thít: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Tam Bình: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành may mặc, giày da.
+ Huyện Trà Ôn: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm.
+ Huyện Vũng Liêm: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch; nhóm ngành se lõi lác.
+ Huyện Bình Minh: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Bình Tân: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch.
- Hoàn chỉnh việc khảo sát, thống kê, phân loại các cơ sở sản xuất CN-TTCN phân tán gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xây dựng lộ trình di dời vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
- Để đẩy mạnh phát triển CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, cần tập trung ưu tiên phát triển các nhóm ngành nghề như sau:
+ Nhóm ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm; nước uống đóng chai, nước uống có gas.
+ Nhóm hàng sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
+ Nhóm chế biến thuỷ sản xuất khẩu (cá tra).
+ Nhóm hàng CN-TTCN phục vụ tiêu dùng.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
+ Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Nhóm sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Nhóm ngành sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy chế biến lương thực thực phẩm, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Nhóm ngành gia công cưa xẻ gỗ, sản xuất đồ mộc dân dụng.
+ Nhóm ngành công nghiệp hoá dầu, hoá dược.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
3.1. Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu đến năm 2020 đưa giá trị sản xuất CN-TTCN nông thôn đạt 33 tỷ 187 triệu đồng, tăng 45% so với giai đoạn 2010 - 2015.
- Hoàn chỉnh 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400 ha; khu công nghiệp An Định, diện tích 200 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Quy hoạch khu công nghiệp Tân An Hưng (Bình Tân), diện tích 550 ha sau khi có chủ trương phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ sẽ tiến hành kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư xây dựng hạ tầng (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Xây dựng hoàn chỉnh 09 cụm công nghiệp (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân; cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm; cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ), tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên.
- Tiếp tục bồi dưỡng 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung, kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Thực hiện lộ trình di dời và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất CN-TTCN nằm đan xen trong khu dân cư gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung theo kế hoạch được duyệt.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển đổi máy móc thiết bị nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiến hành kêu gọi đầu tư vào 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2), diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích 200ha, đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp sau khi xây dựng xong kết cấu hạ tầng (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Điều chỉnh bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, đề án, các chủ trương chính sách cho phát triển CN-TTCN phục vụ nông thôn mới phù hợp giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề chủ lực ở 08 huyện, thành phố giai đoạn 2010 - 2015.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành: Ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, gia công sửa chữa cơ khí, hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề: Cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm, đan thảm lục bình; các hợp tác xã: Hợp tác xã nông nghiệp Vạn Thuận, số 30B, khóm 3, Phạm Hùng, phường 9, thành phố Vĩnh Long; Hợp tác xã chăn nuôi gà Thuận Phát, ấp Nhứt, xã Quới An, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Hiếu Nhơn, ấp Hiếu Hoà A, xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau an toàn Thị Trấn, ấp Trung Tín, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trung Hiếu, ấp An Điền 1, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau củ quả Tân Bình, tổ 1, ấp Tân Hậu, xã Tân Bình, huyện Bình Tân; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 30/5, ấp Mỹ Hoà, xã Nguyễn Văn Thảnh, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nông nghiệp Đoàn Kết, ấp Cống Đá, xã Thuận Thới, huyện Trà Ôn; Hợp tác xã nông nghiệp Chánh An, ấp Hội Mỹ, xã Chánh An, huyện Mang Thít; Hợp tác xã nông nghiệp 26/3, ấp Ngã Cái, huyện Tam Bình).
3.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục duy trì các ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015.
- Nhóm sửa chữa đóng mới xà lan, tàu thuyền có trọng tải lớn.
- Ngành công nghệ cao.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thu hoạch bảo quản chế biến lương thực thực phẩm, thuỷ sản, nông sản….
Để phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn 2020 được tiến hành thuận lợi, cần thực hiện các nhóm giải pháp sau:
* Về chủ trương chính sách:
+ Tiếp tục triển khai quán triệt Nghị quyết VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X nhằm làm chuyển biến về tư tưởng, nhận thức trong toàn Đảng và chính quyền các ngành, các cấp và tới quần chúng nhân dân. Từ đó các ngành, các cấp xây dựng mục tiêu nhiệm vụ góp phần đẩy mạnh công tác phát triển CN-TTCN nông thôn, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh, gắn phát triển CN-TTCN nông thôn với tiến trình thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh nhằm nâng cao đời sống ở nông thôn, tạo ra nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lao động CN-TTCN.
+ Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 đã được phê duyệt, các ngành địa phương tiến hành triển khai và tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
+ Tiếp tục rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp còn lại, đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư hoặc thành lập các trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã quy hoạch xét thấy cần thiết phải đầu tư xây dựng nhưng chưa có nhà đầu tư) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt để tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng.
* Về đất đai:
+ Thực hiện Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thực hiện kế hoạch tạo quỹ đất sạch cho 04 cụm công nghiệp (giai đoạn 2009 - 2010):
- Năm 2009: Cụm CN xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, diện tích 50ha; cụm CN xã Song Phú, huyện Tam Bình, diện tích 52,27ha.
- Năm 2010: Cụm CN xã Quới An, huyện Vũng Liêm, diện tích 50,85ha; cụm CN xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, diện tích 24,27ha.
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công như sau: Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP , ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3 tỷ đồng/cụm, điểm công nghiệp.
+ Trường hợp có dự án phát triển công nghiệp theo quy hoạch được duyệt và đã công bố công khai nhưng chỉ có một nhà đầu tư xin giao đất hoặc xin thuê đất để thực hiện dự án thì tuỳ theo dự án cụ thể, hội đồng thẩm định dự án sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao hoặc cho thuê trên cơ sở khung giá đất được cấp có thẩm quyền công bố hàng năm.
+ Các nhà đầu tư lựa chọn dự án đầu tư dài hạn thì cần có thời hạn cho thuê thích hợp để nhà đầu tư sử dụng có hiệu quả và chấp hành đúng pháp luật về đất đai.
+ Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp nông thôn có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và một số năm kế tiếp theo tuỳ từng điều kiện cụ thể từng dự án.
+ Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn di dời ra khỏi khu dân cư theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC , ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính: Khi di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch, cơ sở ngành nghề nông thôn được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg , ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
* Về vốn:
+ Thực hiện hỗ trợ vốn theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC- BCT, ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động.
Đối với đào tạo nghề cho người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư Liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
+ Có kế hoạch đề nghị hỗ trợ từ các nguồn của trung ương và kêu gọi huy động mọi nguồn vốn như: Vốn đầu tư nước ngoài ODA và FDI, vốn từ các doanh nghiệp, vốn trong dân cho công tác phát triển các khu - cụm - tuyến công nghiệp, các làng nghề nông thôn như hỗ trợ dự án quy hoạch, hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, cấy nghề, thay thế máy móc thiết bị dây chuyền, quy trình sản xuất, hỗ trợ tham quan mô hình tiên tiến ở các tỉnh bạn từ nguồn vốn khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương hàng năm, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, hỗ trợ khôi phục và bảo tồn các ngành nghề nông thôn, hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu - cụm - tuyến công nghiệp tập trung.
* Về khoa học công nghệ:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau: Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: Máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
+ Tích cực thúc đẩy việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ sản xuất hiện đại, thân thiện với môi trường vào doanh nghiệp, làng nghề….
+ Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm qua các đợt khảo sát hội chợ triển lãm, hội thi, hội thảo của ngành công thương….
* Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn với các trường - trung tâm dạy nghề trên địa bàn để nắm chắc nhu cầu đào tạo nhân lực đáp ứng cho các ngành nghề nông thôn.
+ Ưu tiên hỗ trợ các chương trình kế hoạch đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế của các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn thông qua các chương trình, đề án hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương hàng năm….
+ Mời các nghệ nhân trong và ngoài tỉnh hướng dẫn, bồi dưỡng, truyền nghề cho ngành nghề nông thôn.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đãi ngộ thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao về nông thôn phục vụ.
* Về phát triển thị trường:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
- Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng, trên cơ sở đấu giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng.
+ Cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đầu tư thông qua các kỳ hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu quảng bá thương hiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn tập trung cho các ngành nghề có thế mạnh như hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, các làng nghề truyền thống kết hợp tham quan du lịch….
* Về nguồn nguyên liệu:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn với kế hoạch khai thác và cung ứng nguyên liệu tại chỗ cũng như thông qua liên kết với các địa phương khác.
+ Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất phù hợp theo quy hoạch và điều kiện của từng địa phương.
* Về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công cộng:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm, tuyến công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để sớm đưa vào khai thác đem lại hiệu quả.
+ Các ngành điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc cần có kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các khu - cụm - tuyến công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
* Về bảo vệ môi trường:
+ Cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn thực thi Luật Bảo vệ môi trường, các quy định về môi trường của Nhà nước, giới thiệu các công nghệ xử lý chất thải, đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và bắt buộc các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn làm cam kết bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm đối với các hành vi cố tình gây ô nhiễm môi trường.
+ Triển khai việc áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn thông qua kế hoạch hỗ trợ vốn các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn từng bước chuyển đổi áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
+ Từng bước di dời các ngành nghề gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm như: Sản xuất gạch - gốm, chế biến thuỷ sản, cơ khí… vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp nhằm đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khoẻ người dân nông thôn theo lộ trình được duyệt.
1. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai đề án, với các nội dung sau:
1.1. Lập kế hoạch phát triển CN-TTCN hàng năm theo quy hoạch phát triển ngành giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 và Đề án này.
1.2. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ hàng năm cho đầu tư phát triển CN-TTCN nông thôn, hỗ trợ đào tạo, tập huấn nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề, tham quan học tập, hội chợ triển lãm, hội thảo, hội thi, hỗ trợ di dời vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung…
1.3. Xem xét điều chỉnh các cụm công nghiệp chưa có chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long theo tinh thần Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt theo quy định sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công thương.
1.5. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư cho phát triển CN-TTCN nông thôn phù hợp điều kiện từng giai đoạn.
1.6. Tổ chức sơ, tổng kết 6 tháng và hàng năm báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương để chỉ đạo kịp thời.
2.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn (danh mục dự án ưu đãi đầu tư).
2.2. Chủ động xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng chương trình liên kết với các tỉnh, thành phố và ngành trung ương thu hút đầu tư đối với các dự án phát triển CN-TTCN nông thôn, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
2.3. Chủ trì phối hợp Sở Công thương tổ chức quảng bá thương hiệu, sản phẩm CN-TTCN nông thôn qua các kỳ hội chợ, triển lãm, hội thảo…
2.4. Cân đối nguồn ngân sách ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật các dự án phát triển CN-TTCN nông thôn trọng điểm, dự án mang tính khả thi cao, dự án cần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch sử dụng đất cho phát triển CN-TTCN nông thôn, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất đối với các dự án đã được phê duyệt để sớm đi vào xây dựng khai thác phù hợp yêu cầu tiến độ đầu tư.
3.2. Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp quy mô ngành nghề sản xuất kinh doanh trình cấp thẩm quyền phê duyệt và thường xuyên kiểm tra giám sát, bảo vệ môi trường.
4.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn lập thủ tục đầu tư, thẩm định cấp phép xây dựng cho các nhà đầu tư.
4.2. Thường xuyên thanh, kiểm tra các nhà đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành các thủ tục bồi hoàn (giải phóng mặt bằng), tái định cư để tiến hành đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp sau khi được Chính phủ phê duyệt.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
6.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này nhằm đẩy nhanh phát triển CN-TTCN nông thôn, làng nghề góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế địa phương.
6.2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CN-TTCN nông thôn trên địa bàn.
6.3. Phối hợp tốt với Sở Công thương và các sở, ngành tỉnh có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án này, kịp thời phản ảnh những khó khăn vướng mắc (về Sở Công thương tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) để chỉ đạo kịp thời.
7. Các sở, ngành tỉnh có liên quan khác: Tuỳ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Đề án này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/10/2020 | Cập nhật: 04/11/2020
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Dân tộc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang Ban hành: 06/08/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 10/01/2020
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 1548/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Bắc Ninh năm 2017 Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Quyết định 1548/QĐ-UBND phê duyệt dự án trồng rừng thay thế năm 2016 và chăm sóc rừng trồng các năm của Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 2018/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển cá cảnh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 02/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2015 về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ tỉnh Bình Định Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2013 chuyển tạm ứng, theo dõi chi từ nguồn ngân sách trung ương thành cấp phát từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung bù giảm thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển chế biến gỗ rừng trồng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 24/06/2015
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch bãi đỗ xe, điểm dừng, đỗ phương tiện vận tải hành khách, hàng hoá đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương, dự toán chi phí quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 1548/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2010 Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 06/10/2016
Công văn 1453/TTg-KTN điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 25/11/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về việc bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 12/09/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định thời gian mở, đóng cửa kinh doanh của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 04/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/08/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường nội thị trên địa bàn thị xã Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định định mức chi, công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định về lập dự toán và quyết toán ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND đổi tên Chi cục và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định phí qua phà Hưng Phong trực thuộc Xí nghiệp phà Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xác nhận đề án bảo vệ môi trường và xác nhận hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường theo đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận của các đơn vị trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 13/05/2009 | Cập nhật: 11/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 09/07/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Dự án “Phát triển hệ thống thuỷ lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo” (ISDP) tỉnh Hà Tĩnh do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) tài trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về kế hoạch tiết kiệm năng lượng giai đoạn từ nay đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về đề án quản lý nuôi trồng thủy sản nước lợ theo hướng dựa vào cộng đồng tại Quảng Nam đến năm 2015 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quản lý cư trú đối với nhân khẩu tạm trú trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp bằng ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2009 – 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định chế độ đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về chia tách các thôn thuộc các xã Ia Băng, ADơk và xã Nam Yang huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu và tỷ lệ trích nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tôn vinh “Doanh nghiệp xuất sắc” và “Doanh nhân tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/02/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Bạc Liêu (Giai đoạn 2009 - 2012) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy định việc thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức dự bị xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008 - 2015, có tính đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở các phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 và khoản 3, Điều 3, Chương I Quy định về chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và các chính sách để thực hiện các Nghị quyết 04, 05 và 07 kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/01/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về các thủ tục hành chính đối với các công việc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện an toàn đối với phương tiện thuỷ nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 28/11/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 4798/2003/QĐ.UBT về phương án thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 22/09/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 năm 2009 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/01/2009
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng lộ giới đường hẻm từ 12m trở xuống của các phường 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 18/11/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc tiếp tục áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội (mới) các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (cũ), Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã ban hành trước ngày 01/8/2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Công văn số 1453/TTg-KTN về việc chỉ định thầu một số dự án cấp bách phục vụ tái định cư tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 12 nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch; định mức đất xây dựng phần mộ trong nghĩa địa trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân Bình kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND giải thể Ban Tôn giáo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị, tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định 149/2004/QĐ-UB Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu bổ sung dự toán ngân sách phường năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về sản xuất giống và nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc chi hỗ trợ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về Hội đồng giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND triển khai Đề án “Phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chính sách cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh, giai đoạn 2008-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định hệ thống chỉ huy điều hành và cơ chế quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2008 Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ tài chính tại sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về việc giao Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông và thi công các công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2007 về sửa đổi Phương án huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà Bách hoá chợ Tuy Hòa giai đoạn I Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về giá đất tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ- UBND về mức thu phí vào cổng tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh Núi Bà và tỷ lệ (%) phí thu được để lại cho đơn vị thu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành tạm thời chế độ phụ cấp cho bảo vệ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh cựu chiến binh và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh cựu chiến binh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bình Thạnh năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với xã viên hành nghề xe lôi, xe ba gác máy trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tại Quyết định 05/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về đơn giá dự toán bổ sung dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại ban thi đua - khen thưởng tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bãi bỏ khoản thu tiền xây dựng trường tại quyết định 108/2003/QĐ-UB và quyết định 09/2004/QĐ-UB Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2006 về Đề án "Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010" Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 14/12/2012