Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 23/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 17/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2020/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1734/TTr-SNN ngày 20 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và bãi bỏ Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương và Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
1. Nhằm chia sẻ rủi ro cùng người dân, cơ quan, tổ chức khi bị thiệt hại do thiên tai; đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Việc hỗ trợ phải thực hiện kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật.
Điều 5. Tổ chức Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai là cơ quan quản lý Quỹ; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 và Điều 2 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 và khoản 2 Điều 1, Điều 2 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch thu Quỹ
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, tổ chức và địa phương, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở để tổng hợp kế hoạch thu Quỹ. Cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu Quỹ theo định mức đối với tổ chức và người lao động do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý và người lao động khác trên địa bàn (quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với các đối tượng: Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
5. Kế hoạch thu Quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, tổ chức gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ quan đặt trụ sở trước ngày 10 tháng 01 hàng năm để tổng hợp. Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở kế hoạch thu quỹ của cấp xã, các cơ quan, tổ chức gửi về, tổng hợp và xây dựng kế hoạch thu Quỹ của Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 01 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch thu Quỹ phòng, chống thiên tai.
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai; và chuyển vào tài khoản cấp huyện nơi đóng trụ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản cấp huyện nơi đóng trụ sở.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý; đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng tại Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu Quỹ của các đối tượng: Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
1. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện nộp quỹ theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp Quỹ về cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn 02 lần: Lần 1 trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, lần 2 trước ngày 15 tháng 11 hàng năm số tiền thu Quỹ còn lại.
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
2. Chi hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
3. Điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.
Điều 13. Phân bổ Quỹ phòng chống thiên tai
Phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng 20% số thu từ nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện, xã (sau khi trừ 3% hỗ trợ chi cho công tác thu Quỹ) để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình theo nội dung chi, định mức chi và trình tự thủ tục chi, thanh quyết toán quy định tại Quy chế này. Tồn Quỹ được chuyển sang năm sau. Nếu nguồn Quỹ phân bổ không đủ, trình Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét hỗ trợ trên cơ sở cân đối nguồn Quỹ hiện có.
Ủy ban nhân dân cấp xã nộp 80% số thu còn lại về tài khoản thu Quỹ của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp 80% số thu do huyện thu còn lại và số thu Quỹ của cấp xã về tài khoản cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
1. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên tai gồm:
- Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai.
- Hỗ trợ nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Quy chế này.
- Hỗ trợ người bị thương: Chi phí thuốc chữa bệnh, điều trị cho người bị thương, bị bệnh dịch do thiên tai gây ra tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ theo hóa đơn thực tế nhưng không quá 3.400.000 đồng/người.
- Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai được hỗ trợ chi phí mai táng với mức 6.800.000 đồng/người.
- Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, hư hỏng nặng (hư hỏng hoàn toàn) do thiên tai, mức hỗ trợ 20.000.000 triệu đồng/hộ.
- Hộ gia đình có nhà bị tốc mái do thiên tai mức hỗ trợ như sau:
+ Đối với nhà bị tốc mái dưới 20m2 mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ 20 ÷ 40m2 mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ 40 ÷ 60m2 mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái trên 60m2 trở lên mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
- Đối với nhà bị hư hỏng nhẹ, nhà tạm, công trình phụ (mái hiên, tường rào xung quanh nhà, cổng nhà), chuồng trại chăn nuôi bị thiệt hại,... tùy theo tình hình thiệt hại thực tế mà địa phương đề xuất hỗ trợ phù hợp, mức hỗ trợ bằng 50% giá trị sửa chữa nhưng không quá 3.000.000 đồng/hộ.
b) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình:
Các địa phương, đơn vị quản lý công trình báo cáo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ sửa chữa theo quy trình, trình tự thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
c) Đối với hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai:
Cơ quan y tế địa phương xây dựng kế hoạch, phương án, dự toán xử lý vệ sinh môi trường, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai
a) Chi phí hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm, chăm sóc y tế: Các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ cho cấp xã, cấp huyện). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp huyện, cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hỗ trợ;
b) Hỗ trợ thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến: Không quá 40.000 đồng/người/ngày;
c) Chi phí hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, cấp huyện lập kế hoạch, dự toán từ đầu năm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ cho cấp xã, cấp huyện). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ.
Thời gian trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt trước ngày 20 tháng 01 hàng năm; thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
Hỗ trợ công tác xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, cấp huyện lập kế hoạch, dự toán từ đầu năm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ cho cấp xã, cấp huyện). Trường hợp sử dụng nguồn quỹ tỉnh Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ.
Thời gian trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt trước ngày 20 tháng 01 hàng năm; thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
a) Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã, cấp huyện không vượt quá 3% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn;
b) Chi hoạt động thường xuyên trong công tác quản lý, điều hành Quỹ (tổ chức hội họp, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, nhiên liệu công tác, công tác phí, in ấn biên lai thu,...): Mức chi theo quy định hiện hành.
Các nội dung chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu, quản lý điều hành Quỹ phải xây dựng dự toán và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Chi hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
Thực hiện theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn văn bản nêu trên (nếu có).
7. Điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai
Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định mức chi và nội dung chi cho đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ.
1. Hồ sơ thanh quyết toán phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn theo quy định gồm: Công văn đề nghị quyết toán; Quyết định hỗ trợ, huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; danh sách ký nhận của các đối tượng thụ hưởng hỗ trợ; bảng kê xác định số lượng, lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia; dự toán chi tiết kinh phí được duyệt; các thủ tục khác theo quy định của Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa; văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản nêu trên (nếu có) và các quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quyết toán nguồn quỹ phân bổ cho cấp huyện và cấp xã, tổng hợp báo cáo quyết toán cơ quan quản lý Quỹ, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí
Các danh mục công việc đã hoàn thành phải thực hiện thanh quyết toán ngay trong năm được cấp kinh phí. Các công việc chưa kịp hoàn thành trong năm do nguyên nhân khách quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới đề nghị Ủy ban nhân dân cấp trên cho phép chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Điều 17. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm quyết toán với Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ công tác thu Quỹ), gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 02 năm sau để thẩm tra.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi của cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và lập báo cáo kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn cấp huyện;
b) Quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ cho công tác thu Quỹ) và gửi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ lập báo cáo quyết toán thu, chi thuộc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh quản lý:
a) Trước ngày 15 tháng 3 năm sau, lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước gửi Sở Tài chính để thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 18. Thanh tra, kiểm toán, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
a) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai trên địa bàn.
2. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các sở ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra công tác thu, quản lý, sử dụng quỹ tại các địa phương.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 19. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, là cơ quan quản lý Quỹ) chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, rà soát và tham mưu đề xuất hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng đối tượng, định mức quy định. Trường hợp Quỹ phòng chống thiên tai thiếu không đủ chi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sử dụng Quỹ dự phòng ngân sách các cấp để chi cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Hướng dẫn các địa phương có ảnh hưởng thiên tai thực hiện đúng cơ chế, mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp huyện có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện việc thu, nộp, sử dụng Quỹ và công khai Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất;
c) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
d) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
đ) Kết thúc đợt thiên tai, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện việc thu, nộp, sử dụng Quỹ và công khai Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất;
c) Thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và hỗ trợ báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: danh sách đối tượng hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và tại các ấp, khu phố, tổ dân phố theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
đ) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện thu, chi Quỹ báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 21. Nghĩa vụ của Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Các tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài và cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 có nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm về đóng góp Quỹ bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
3. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025” Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 07/11/2020
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La lĩnh vực Bảo vệ thực vật và lĩnh vực Lâm nghiệp Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 05 thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và xử lý đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/12/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai Ban hành: 12/11/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2019 công bố 145 quy trình nội bộ, liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối với xe bốn bánh chạy bằng năng lượng điện phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn và huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 01/12/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/11/2018 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trong kiểm soát tải trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 28/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, khuyến khích đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2202/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 của Quy định phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc, trực thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/05/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về đấu nối và hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 02/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về điều chỉnh giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh của Công ty cổ phần Minh Anh tại điểm 3 mục I phụ lục 2 kèm theo Quyết định 458/2017/QĐ-UBND Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 386/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 07/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu "Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu" tỉnh Cao Bằng Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 290/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Tuần Giáo Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1085/2005/QĐ-UBND, Chỉ thị 16/2006/CT-UBND, 02/CT-UBND Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định về khu vực cấp phép xây dựng đối với công trình thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019) kèm theo Quyết định 56/2014/QĐ-UBND Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2014/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ điều hành dự án Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 22/03/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết Định 02/2011/QĐ-UBND và 13/2014/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế nguy hại của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường đô thị Hải Phòng Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 12/2013/CT-UBND về chấn chỉnh công tác vận động, tiếp nhận và quản lý các chương trình, dự án nhận nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (iNGOs) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 45/2016/QĐ-UBND Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở và đất sản xuất cho hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2017 công bố đơn giá vận chuyển, trung chuyển, bốc dỡ hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/11/2017 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 02/11/2018
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh, và Xã hội được chuẩn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 16/11/2015
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2015 công bố bổ sung thủ tục hành chính mới của ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2015 Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 06/02/2015
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2014 - 2020 thành phố Hải Phòng Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửu đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 290/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 09/11/2013
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/05/2012 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 – 2020 Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2010 về tạm thời quy định đơn giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại để làm việc, sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 05/08/2011
Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009