Quyết định 2222/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 2222/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 19/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2222/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 19 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 605/TTr-SNV ngày 25 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI TUYỂN CHỨC DANH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý ở các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được thực hiện theo đúng các văn bản quy định về công tác cán bộ của Trung ương và của tỉnh, bảo đảm theo nguyên tắc, tiêu chuẩn và quy trình từ khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) lãnh đạo của tỉnh đã có những bước phát triển về chất; đã chú trọng đến việc bố trí môi trường làm việc, luân chuyển cán bộ; việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ cũng đã chú ý đến những nhân tố mới, có tuổi đời trẻ, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Hầu hết số cán bộ được bổ nhiệm đều trong diện quy hoạch, có phẩm chất chính trị vững vàng, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý bộc lộ những tồn tại, hạn chế, đó là: nguồn cán bộ bổ nhiệm phần lớn khép kín trong cơ quan, đơn vị, chủ yếu dựa vào nhân sự tại chỗ, chưa có sự mở rộng để thu hút những người có năng lực từ bên ngoài để bổ sung nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; bổ nhiệm theo trình tự; chưa có sự đột phá trong việc lựa chọn số cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản và có năng lực công tác để bổ nhiệm giữ chức vụ cấp Trưởng phòng trở lên; một số cán bộ có tư tưởng đã được quy hoạch thì đương nhiên được đề bạt, bổ nhiệm, không chịu khó học tập nâng cao trình độ; tình trạng trì trệ, sức ỳ trong công tác lãnh đạo của một số cán bộ vẫn còn không ít. Mặt khác, trong thời gian qua, cơ chế bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ hiện hành, tiêu chí đánh giá cán bộ, các khâu lấy ý kiến, thăm dò bằng phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa phát hiện hết những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Để đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong tình hình mới, Kết luận Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đã xác định: Mở rộng thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các Bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng theo quy hoạch; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay đã đề ra giải pháp về cán bộ: Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp thẩm quyền xem xét, quyết định; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định: Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở Trung ương), Giám đốc Sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống; Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 xác định: Chủ trương thực hiện thí điểm việc thi tuyển để bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý nêu trên; đồng thời để tạo điều kiện cho những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ có cơ hội điều kiện phát triển và tham gia vào công tác lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, việc xây dựng Đề án thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam là cần thiết.
2. Các căn cứ
- Kết luận 37-/KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức.
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Quảng Nam.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THI TUYỂN
1. Mục tiêu
- Thực hiện tuyển chọn những người thực sự có tài năng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt thông qua thi tuyển để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tạo điều kiện, động lực để cán bộ phấn đấu, rèn luyện, học tập và có cơ hội để tham gia làm công tác lãnh đạo, quản lý.
- Tạo tính đột phá trong công tác cán bộ, đồng thời là một trong những giải pháp giúp các cơ quan, đơn vị tuyển chọn người để bổ nhiệm làm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Thu hút những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt từ bên ngoài cơ quan, đơn vị cùng tham gia để tuyển chọn, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi áp dụng: Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, gồm các chức danh sau:
- Đối với cơ quan hành chính: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; Chi Cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng và tương đương; Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thuộc các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng tham gia dự tuyển
- Công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong và ngoài tỉnh Quảng Nam;
- Những người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị ngoài cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
3. Nguyên tắc thi tuyển
a) Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp và toàn diện trong công tác cán bộ, trong các khâu của quy trình thi tuyển đều phải thông qua, có sự thống nhất và giám sát của cấp ủy cùng cấp và cơ quan chuyên môn theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
b) Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, minh bạch.
c) Nội dung thi tuyển phải phù hợp với vị trí của từng chức danh thi tuyển. Nội dung, hình thức, quy trình thi tuyển phải tuân thủ các quy định của Đảng và Nhà nước và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc trước kỳ thi tuyển.
d) Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hành chính phải là công chức và có trong quy hoạch cán bộ theo quy định của Trung ương, của tỉnh.
đ) Ứng viên đăng ký thi tuyển là người đang công tác tại các đơn vị, tổ chức ngoài cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước chỉ đăng ký thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị sự nghiệp và phải được cơ quan, đơn vị đang công tác tín nhiệm, giới thiệu đăng ký thi tuyển.
e) Người trúng tuyển là người có kết quả thi tuyển cao nhất và được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại đơn vị dự tuyển.
III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện, tiêu chuẩn
a) Đối với cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển
- Có nhu cầu bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Nhiệm vụ, chức trách, vị trí việc làm của chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
tổ chức thi tuyển phải rõ ràng, cụ thể.
- Dự báo vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển có nhiều ứng viên đăng ký thi tuyển.
- Đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên thì phải được sự đồng ý tổ chức thi tuyển của cơ quan quản lý đó.
b) Đối với ứng viên dự tuyển
* Điều kiện chung
- Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không trong thời gian thi hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật;
- Trong thời gian 03 năm liên tục trước đó (kể từ năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý), ứng viên đăng ký dự tuyển phải có kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đạt mức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
* Điều kiện cụ thể
Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hành chính:
+ Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Có trình độ Đại học chính quy trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
+ Có trình độ Cử nhân, Cao cấp lý luận chính trị đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh là Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh còn lại.
+ Có chứng chỉ trình độ C ngoại ngữ trở lên đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh là Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; chứng chỉ trình độ B ngoại ngữ trở lên đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh còn lại.
+ Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ theo quy định, phải còn thời gian công tác ít nhất phải đủ 05 năm (60 tháng).
+ Bảo đảm về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) theo quy định hiện hành.
- Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại đơn vị sự nghiệp:
+ Có trình độ đại học chính quy trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; Riêng ứng viên đăng ký thi tuyển vào chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
+ Có chứng chỉ trình độ C ngoại ngữ trở lên đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chứng chỉ trình độ B ngoại ngữ trở lên đối với ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh còn lại.
+ Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ theo quy định, phải còn thời gian công tác ít nhất phải đủ 05 năm (60 tháng);
+ Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải là cán bộ, công chức, viên chức, đã trải qua thời gian công tác ít nhất 03 năm, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đủ thời gian công tác 03 năm, chưa phải là đảng viên thì phải có quan hệ chính trị rõ ràng để phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, chưa phải là công chức, viên chức thì phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để tuyển dụng vào công chức, viên chức.
2. Số lượng ứng viên đăng ký dự tuyển
Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có ít nhất 02 ứng viên đăng ký thi tuyển.
3. Hồ sơ ứng viên đăng ký dự tuyển
- Đơn đăng ký thi tuyển.
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 1a-BNV/2007 (Có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền).
- Văn bản đồng ý, giới thiệu ứng viên tham gia dự tuyển của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi ứng viên đang công tác).
- Bản sao các văn bằng chứng chỉ và giấy chứng nhận về ưu tiên có liên quan (Có chứng thực).
- Bản nhận xét đánh giá của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (nơi ứng viên đang công tác) về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác của ứng viên dự tuyển trong 03 năm gần nhất.
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- Hồ sơ đựng trong bì cỡ 22cm X 32 cm.
IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Nội dung và hình thức thi tuyển
a) Thi viết 01 bài về kiến thức chung
- Nội dung thi: Các nội dung liên quan về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu vị trí chức danh thi tuyển; cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển.
- Thời gian làm bài: 180 phút.
b) Thi thuyết trình, bảo vệ đề án
- Nội dung chủ yếu của đề án:
+ Đánh giá thực trạng của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển trong 03 năm qua; phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn; những ưu điểm, tồn tại, hạn chế; nguyên nhân kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế;
+ Phương hướng phát triển cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển của năm kế hoạch và 05 năm;
+ Các biện pháp, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển ở cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển;
+ Dự báo khả năng phát triển của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
Trong phần trình bày Đề án, ứng viên cũng được đánh giá về khả năng giao tiếp, ứng xử; phong cách lãnh đạo, quản lý và các kỹ năng về tin học, thuyết trình, khả năng ứng xử lý linh hoạt khi trả lời những câu hỏi của Hội đồng thi tuyển.
- Thời gian trình bày đề án: Không quá 30 phút.
- Thời gian trả lời chất vấn của Hội đồng thi tuyển: Không quá 20 phút.
2. Cách tính điểm
a) Bài thi viết về kiến thức chung được chấm theo thang điểm 100.
b) Điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án: tối đa 100 điểm (điểm đề án: 70 điểm, điểm trả lời phỏng vấn, xử lý tình huống: 30 điểm).
3. Xác định người trúng tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự thi đủ các phần thi, đạt điểm của mỗi phần thi từ 50 điểm trở lên
b) Người trúng tuyển là người có tổng điểm thi các phần thi từ cao đến thấp.
Trường hợp có từ hai người trở lên có điểm thi cao nhất bằng nhau và ở cùng một vị trí chức danh thi tuyển thì ưu tiên để xem xét tuyển dụng ứng viên trúng tuyển theo thứ tự sau:
- Người có điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án cao hơn.
- Đã kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên.
- Con em gia đình chính sách, dân tộc thiểu số.
- Có trình độ chuyên môn cao hơn.
- Học lực tính từ cao đến thấp (theo điểm tốt nghiệp).
Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển bỏ phiếu kín hoặc ứng viên phải thực hiện câu hỏi phụ để chọn người trúng tuyển.
4. Quy trình tổ chức thi tuyển
a) Các cơ quan, đơn vị rà soát, xác định vị trí chức danh cán bộ, lãnh đạo quản lý của cơ quan, đơn vị mình còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển.
b) Trong trường hợp cụ thể thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc giao cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Sau khi xác định vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển hoặc được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ giao cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý; các cơ quan, đơn vị triển khai việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý như sau:
- Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
+ Xin chủ trương thi tuyển cán bộ, quản lý: Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) xin chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
+ Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) cho ý kiến.
Kế hoạch thi tuyển bao gồm các nội dung: Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi, số lượng, vị trí chức danh tổ chức thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển, thang điểm các phần thi, dự kiến hội đồng thi, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển…
+ Phê duyệt kế hoạch thi tuyển: Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển, các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
- Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
+ Xin chủ trương thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý: Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xin chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
+ Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) cho ý kiến.
Kế hoạch thi tuyển bao gồm các nội dung: Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi, số lượng, vị trí chức danh tổ chức thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển, thang điểm các phần thi, dự kiến hội đồng thi, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển…
+ Phê duyệt kế hoạch thi tuyển: Sau khi Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển, các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
- Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý:
+ Xin chủ trương thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý: Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
+ Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển và báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy) cho ý kiến.
+ Phê duyệt kế hoạch thi tuyển: Sau khi Ban Thường vụ Thành ủy, Huyện ủy cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
- Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý:
+ Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển.
+ Báo cáo cấp ủy cùng cấp cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển.
+ Trình Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
d) Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển
Sau khi kế hoạch thi tuyển chức danh cán bộ, quản lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thông báo công khai kế hoạch thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc ít nhất là 15 ngày kể từ ngày kế hoạch thi tuyển được phê duyệt để các ứng viên được biết đăng ký thi tuyển.
đ) Tiếp nhận hồ sơ của ứng viên đăng ký thi tuyển
Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển tiếp nhận hồ sơ của ứng viên đăng ký thi tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 15 ngày kể từ ngày thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Thẩm định hồ sơ, báo cáo danh sách ứng viên đăng ký thi tuyển Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách kèm theo hồ sơ của ứng viên đăng ký dự tuyển báo cáo cơ quan quản lý cán bộ cho ý kiến trước khi tổ chức thi tuyển.
- Đối với các chức danh cán bộ thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) cho ý kiến.
- Đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) cho ý kiến.
- Đối với các chức danh cán bộ, quản lý còn lại báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành cho ý kiến.
g) Thông báo danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển
Sau khi cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến về danh sách ứng viên đăng ký thi tuyển; cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thông báo công khai và niêm yết danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển tại trụ sở cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
h) Xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển
- Ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị để xây dựng đề án và chuẩn bị nội dung thi tuyển.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị và cung cấp tài liệu, thông tin cho ứng viên để xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển.
i) Thành lập Hội đồng thi tuyển
Sau khi hoàn thành danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển quy định tại quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng thi tuyển có 09 hoặc 11 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ.
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý: Đại diện lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý: Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Thành ủy; đại điện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan.
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý: Đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đại diện các phòng chuyên môn có liên quan.
- Các Ủy viên:
+ Đại diện cấp ủy cùng cấp của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển (nếu thi tuyển cấp phó cơ quan, đơn vị).
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển.
+ Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng: Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị, bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
Ngoài ra, có thể điều chỉnh, bổ sung thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển cho phù hợp với thẩm quyền quản lý cán bộ theo quy định
k) Tổ chức thi tuyển
Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển bàn giao kết quả thi tuyển cho cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
l) Phê duyệt kết quả thi tuyển
Sau khi nhận được kết quả thi tuyển của Hội đồng thi tuyển, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển báo cáo kết quả thi tuyển:
- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn lại.
m) Quyết định bổ nhiệm cán bộ
Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển hoàn chỉnh hồ sơ thi tuyển, lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành để quyết định bổ nhiệm cán bộ thông qua thi tuyển, tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
V. QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TRÚNG TUYỂN, ĐƯỢC CHỌN BỔ NHIỆM
1. Quyền lợi
- Được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức vụ dự tuyển sau khi có kết quả thi tuyển với thời hạn 05 năm.
- Được hưởng lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Được cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển tạo điều kiện để thực hiện đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển.
- Sau 05 năm giữ chức vụ, căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ và mức độ phát triển của đơn vị, được cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại. Nếu có thành tích xuất sắc có thể được bổ nhiệm hoặc tuyển chọn vào chức vụ cao hơn.
2. Nghĩa vụ
- Chấp hành sự phân công nhiệm vụ, chức vụ được giao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển; kịp thời báo cáo cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chịu sự đánh giá, nhận xét hằng năm và sau 05 năm của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển dựa trên mức độ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các nội dung của Đề án đã được bảo vệ. Nếu kết quả nhận xét, đánh giá trong 02 năm liên tục xếp loại hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét miễn nhiệm.
1. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị rà soát và xác định các vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu cần phải tiếp tục bổ sung thông qua thi tuyển. Trong kế hoạch bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo của cơ quan, đơn vị thì ưu tiên cho việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức trẻ, có triển vọng phát triển. Đối với các vị trí chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên thì phải xin chủ trương trước khi xây dựng kế hoạch thi tuyển.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo đúng quy định của đề án.
- Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả thi tuyển và quyết định bổ nhiệm cán bộ đối với các ứng viên trúng tuyển theo phân cấp quản lý cán bộ; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình, kết quả thi tuyển chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án theo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị về bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về chủ trương, kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; đối với các chức danh thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý: Trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến về chủ trương, kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định.
3. Sở Tài chính
Cân đối nguồn ngân sách để cấp phát kinh phí thực hiện việc thi tuyển theo kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan
Các cơ quan, đơn vị tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thi tuyển tham gia vào Hội đồng thi tuyển khi có yêu cầu và thực hiện một số nội dung khác có liên quan./.
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 9 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về tiêu chuẩn công nhận, hướng dẫn chấm điểm và trình tự, thủ tục xét công nhận danh hiệu "Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro- Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối với xã, phường, thị trấn Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý bến, phương tiện thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 30/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2013, tỉnh Vĩnh Phúc – thực hiện Nghị quyết 87/NQ-HĐND Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về bảng giá nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác xây mới để áp dụng tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của lực lượng Dân phòng Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND bổ sung Danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về tiêu chí xác định và chính sách hỗ trợ đối với xã khó khăn giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà và thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 26/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 69/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/02/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về cấm và hạn chế xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông trong khu vực nội đô và trên tuyến đường thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 2, Quyết định 33/2012/QĐ-UBND Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định định mức hoạt động và mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ kinh phí hoạt động kiêm nhiệm Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới các cấp Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý tỉnh Nam Định Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung thu-chi và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 05/02/2013
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 25/12/2009