Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 08/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Tỉnh |
Ngày ban hành: | 27/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 27 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 107/TTr-SXD ngày 30-01-2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động có liên quan đến không gian xây dựng ngầm tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. "Không gian xây dựng ngầm đô thị" là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
2. "Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị" bao gồm việc quy hoạch không gian xây dựng ngầm và các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị.
3. "Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị" là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm.
4. "Công trình ngầm đô thị" là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
5. "Công trình công cộng ngầm" là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
6. "Công trình giao thông ngầm" là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
7. "Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm" là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas...được xây dựng dưới mặt đất.
8. "Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm" là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
9. "Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất" là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
10. "Tuy nen kỹ thuật" là công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
11. "Hào kỹ thuật" là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
12. "Cống, bể kỹ thuật" là hệ thống ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn tín hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng chung trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm trực tiếp triển khai quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trong phạm vi đô thị do mình quản lý theo phân cấp quản lý tại Điều 6 của Quy định này.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm trực tiếp triển khai quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm trong khu công nghiệp, đầu tư xây dựng công trình ngầm trong khu công nghiệp do mình quản lý theo phân cấp quản lý tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị
1. Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm:
a) Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều sâu công trình;
b) Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.
2. Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm:
a) Các đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nhưng chưa có quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được duyệt).
b) Các đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
a) Thông tin về cấp và loại công trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng.
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm.
c) Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ các đơn vị quản lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm.
4. Dữ liệu công trình ngầm do các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa được quy định cụ thể như sau:
a) Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại Khoản 1 của Điều này là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa.
b) Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại Khoản 2 của Điều này là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa.
c) Dữ liệu được quy định tại Khoản 3 của Điều này là các văn bản, tài liệu liên quan.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm.
4. Quản lý cơ sở dữ liệu về các công trình ngầm tại các đô thị, khu dân cư mới trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn tỉnh và tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại các đô thị theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Tổng hợp, báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ.
Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Lập kế hoạch hằng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm đô thị (bao gồm cả các dự án đang triển khai thi công xây dựng có thời gian thi công trên 3 năm) thuộc địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
2. Cung cấp dữ liệu về công trình ngầm tại các đô thị, cụm công nghiệp, khu dân cư mới trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn mình quản lý; Thông báo với chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ đầu tư) xây dựng công trình ngầm trong phạm vi địa bàn quản lý về thời hạn cung cấp (nộp) hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, Điều 4 quy định này.
4. Quản lý cơ sở dữ liệu về các công trình ngầm tại các đô thị, cụm công nghiệp, khu dân cư mới trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn và tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại các đô thị theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng và hằng năm để tổng hợp.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Lập kế hoạch hằng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trong các Khu công nghiệp để xây dựng cơ sở dữ liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
2. Cung cấp dữ liệu về công trình ngầm tại các khu công nghiệp trên địa bàn cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn mình quản lý; Thông báo với chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ đầu tư) công trình ngầm trong phạm vi địa bàn quản lý về thời hạn cung cấp (nộp) hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, Điều 4 quy định này.
4. Quản lý cơ sở dữ liệu về các công trình ngầm tại các khu công nghiệp trên địa bàn và tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng và hằng năm để tổng hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm thuộc phạm vi các tuyến đường Quốc lộ, đường Cao tốc, đường Tỉnh qua các đô thị trên địa bàn tỉnh để quản lý và lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Điều 9. Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm
1. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về công trình ngầm đang sở hữu theo quy định;
2. Cung cấp 01 bộ dữ liệu công trình ngầm đã nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) và Khoản 3 (các văn bản), của Điều 4 của Quy định này cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm là Sở Xây dựng (nếu là các công trình ngầm được quy định tại Khoản 4, Điều 5 Quyết định này) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nếu là các công trình ngầm được quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quyết định này) , Ban Quản lý các Khu công nghiệp (nếu là các công trình ngầm được quy định tại Khoản 4, Điều 7 Quyết định này) , Sở Giao thông vận tải (nếu là các công trình ngầm được quy định tại Điều 8 Quyết định này) trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng.
3. Đối với các công trình ngầm đã hoàn thành trước khi quy định này có hiệu lực thi hành: Chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu như tại khoản 2 điều này cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp như đã nêu trên trong vòng 90 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với công trình ngầm đang triển khai thi công xây dựng nhưng có thời gian thi công trên 3 năm :
a) Chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu tiến độ thi công công trình ngầm cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp như đã nêu trên trong vòng 90 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Định kỳ hàng năm phải báo cáo tiến độ thi công công trình ngầm cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp.
c) Khi công trình hoàn thành, phải báo cáo và cung cấp dữ liệu công trình ngầm theo Khoản 2 điều này.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
6. Trường hợp chủ sở hữu công trình ngầm không cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý thì chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả, thiệt hại do việc không cung cấp dữ liệu gây ra.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định tại Quyết định này và các quy định khác của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.
Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 13/04/2010