Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 19/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 17/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2014/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 17 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NÐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NÐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 31/2009/NÐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NÐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NÐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NÐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NÐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NÐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NÐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QÐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 995/TTr-BQLKKT ngày 17 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết các thủ tục của tổ chức, cá nhân về đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến việc: Đăng ký cấp Giấy chứng nhận mã số thuế; đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy; thủ tục cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế “Một cửa liên thông” cho các tổ chức, cá nhân ở khoản 1 Điều 2 của Quy chế này bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận mã số thuế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân đến Cục thuế tỉnh.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Cục thuế tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 04 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận Giấy chứng nhận mã số thuế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai đăng ký thuế:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc);
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012. Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo.
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản chính để đối chiếu);
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí: Không.
Điều 4. Thủ tục đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức, cá nhân đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý Khu kinh tế gửi đến, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh thông báo, chuyển chi phí khắc dấu và hồ sơ khắc dấu đến cơ sở khắc dấu do tổ chức, cá nhân quyết định lựa chọn và nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu chuyển đến.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh tiến hành đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho tổ chức, cá nhân và thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
đ) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 03 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản chính để đối chiếu);
b) Giấy giới thiệu cử cán bộ, công chức của Ban Quản lý Khu kinh tế đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu hộ cho tổ chức, cá nhân.
c) Văn bản đề nghị khắc đổi con dấu doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp có thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư dẫn tới thay đổi con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu).
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu: 50.000 đồng/01 Giấy chứng nhận (theo Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ).
b) Chi phí khắc con dấu theo thời giá thực tế tại thời điểm khắc dấu do tổ chức, cá nhân tự chọn.
Điều 5. Thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân đến Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy cho tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 12 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả là Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Ban quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
b) Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất;
c) Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ.
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài, thì phải có bản dịch phần thuyết minh ra tiếng Việt kèm theo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
4. Phí, lệ phí: không.
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đề nghị thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân và thanh toán chi phí trích lục hoặc trích đo theo hợp đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có kết quả giải quyết là quyết định cho thuê đất để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định cho thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường về đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất về đơn giá cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân ký và thực hiện kê khai.
k) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại hợp đồng đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hợp đồng thuê đất đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân.
m) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
n) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
o) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
p) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
q) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
r) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 36 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thuê đất và thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị thuê đất (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất xin thuê;
e) Văn bản xác nhận đơn giá thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế đối với khu đất cho tổ chức, cá nhân thuê;
g) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (đối với trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất); tờ khai tiền thuê đất; tờ khai lệ phí trước bạ; Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất (các hồ sơ này phát sinh khi Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thực hiện và thanh toán chi phí trích lục hoặc trích đo theo hợp đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành quyết định cho thuê đất và có kết quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường về đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất về đơn giá cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
e) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết quả giải quyết là hợp đồng cho thuê đất. Đồng thời, chuyển hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân ký và thực hiện kê khai.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân chuyển hợp đồng cho thuê đất đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã kê khai, Ban Quản lý Khu kinh tế phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và gửi tổ chức, cá nhân thực hiện.
i) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
k) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân.
m) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 25 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin thuê đất (theo mẫu số 05b/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất cho thuê;
e) Tờ khai tiền sử dụng đất (đối với trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất thì trên tờ khai có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm tiền sử dụng đất theo giấy chứng nhận đầu tư số… nếu có nguyện vọng nộp đủ 100% nghĩa vụ tài chính không đề nghị miễn, giảm thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm); tờ khai lệ phí trước bạ (các hồ sơ này phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, các khoản phí, lệ phí và chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau đó, nhận và chuyển hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình, các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính để tổ chức, cá nhân ký hợp đồng, thực hiện kê khai thuế và chuyển gửi lại Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ phí, chi phí trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình hộ cho tổ chức, cá nhân.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã kê khai của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài Nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận để chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các giấy tờ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân.
i) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình và thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
b) Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Giấy phép xây dựng (bản chính) kèm bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng;
d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
đ) Bản vẽ hoàn công;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản sao);
g) Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu.
h) Tờ khai lệ phí trước bạ (hồ sơ này phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: 500.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010).
b) Chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng sẽ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng khi tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 9. Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Có trách nhiệm cử cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định tại quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm tạm thu và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân.
2. Khi trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm ghi ngày, tháng, năm, ghi tên tổ chức, cá nhân, nội dung hồ sơ giao, nhận để người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân ký vào sổ giao, nhận.
3. Sau khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh (là con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu) có trách nhiệm bảo quản và giao cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có biện pháp quản lý, bảo quản con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu theo quy định.
4. Khi tổ chức, cá nhân giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, có trách nhiệm thu hồi và giao trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức, cá nhân về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh theo quy định.
5. Định kỳ hằng quý thông báo về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh các trường hợp tổ chức, cá nhân đã đến nhận, chưa nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, để có cơ sở theo dõi và báo cáo kết quả quản lý, sử dụng con dấu theo quy định.
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Công an tỉnh thông báo chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, con dấu, Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy Công an tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
4. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý con dấu của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thông báo bằng văn bản về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phí khắc dấu và cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế về những thay đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan đến việc thực hiện quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu hoặc hóa đơn cho cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao trả cho tổ chức, cá nhân.
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Cục thuế tỉnh phải thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế Cục thuế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Thông báo bằng văn bản về mức thu phí thẩm định hồ sơ về cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, đo vẽ sơ đồ công trình và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tạm thu của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu hoặc hóa đơn cho cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao trả cho tổ chức, cá nhân.
3. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu lệ phí theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Khi giao, nhận Quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
Điều 13. Luân chuyển và lưu trữ hồ sơ
Căn cứ vào điều kiện thực tế của các đơn vị, việc luân chuyển và lưu trữ hồ sơ được áp dụng theo phương thức sau:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cử cán bộ hướng dẫn, nhận và chuyển hồ sơ trực tiếp của tổ chức, cá nhân đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận kết quả từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về trả cho tổ chức, cá nhân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Trong quá trình thực hiện để đảm bảo hoàn thành các thủ tục đúng theo thời gian quy định, việc luân chuyển hồ sơ và trả kết quả, các bên liên quan phải cử cán bộ trực tiếp thực hiện (không thực hiện bằng đường bưu điện) các thủ tục liên quan đến cơ quan mình.
3. Thủ tục hành chính cơ quan nào trực tiếp giải quyết thì cơ quan đó có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện các bên cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân.
Điều 15. Xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết cơ chế “Một cửa liên thông” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ chế “Một cửa liên thông” theo quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính và cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa liên thông” có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng, năm, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông”. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Ban Quản lý Khu kinh tế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.
Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung chế độ dinh dưỡng thường xuyên, tiền công của huấn luyện viên, vận động viên và tiền tập luyện, thi đấu các giải thể thao thành tích cao Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 69/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND công khai quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2010 Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 17/10/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 05/09/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 47/CT-UB về ngừng ngay việc giải tỏa nghĩa địa Hồi giáo và nghĩa địa có liên quan đến Kiều dân nước ngoài do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về Quy định chức danh, số lượng, phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở xã biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND Quy định số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên; chế độ hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về bảng xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND cấm xe tự chế 3, 4 bánh (xe lôi máy, xe ba gác máy) tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 05/08/2013
Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 11/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian thực hiện các bước công việc trong thủ tục thu hồi, giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu tham gia công tác, giữ các chức danh cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 58/2006/QĐ-UBND kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên chương trình xoá đói, giảm nghèo và việc làm tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND quy định thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2006/QĐ-UBND về Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực đất đai xây dựng theo cơ chế “một cửa” Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để vận chuyển khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND phê duyệt thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của người điều khiển và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ và công chức cấp xã được bố trí theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức chi phân bổ dự toán và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp hằng tháng đối với công an viên ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/05/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 61/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 40/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Doanh nghiệp tư nhân Tân An, huyện Chợ Lách Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng công trình, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của HĐND các cấp Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về chuyển giao công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan Khu du lịch sinh thái Sơn Trà, Khu du lịch Bà Nà, Suối Mơ tại Quyết định 215/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU xây dựng và phát triển Côn Đảo đến năm 2015, có tính đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các hoạt động du lịch trên sông Hương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND điều chỉnh nội dung Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và các Trung tâm điều dưỡng người có công của thành phố thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi trong việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2007/QĐ-UBND về giá bán tối thiểu lâm sản tịch thu, lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng và mức chi phí khấu trừ, khai thác, vận chuyển, vận xuất từ khai thác rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 04/04/2003 | Cập nhật: 17/09/2012