Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 19/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 02/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 02 tháng 7 năm 2012 |
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 214/TTr- SNN&PTNT ngày 15/6/2012;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ Quyết định 1139/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Quy định này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn do tỉnh, huyện, thành phố quản lý; các chương trình, dự án khuyến nông sử dụng các nguồn vốn khác thì áp dụng theo quy định của chương trình, dự án đó.
1. Người sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm:
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã.
- Chủ trang trại, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hằng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định.
2. Chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thực hiện theo giao dự toán hàng năm được cấp hoặc xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Uỷ ban nhân dân các cấp;
Cơ quan Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xác định đơn vị được giao dự toán trình UBND cùng cấp quyết định giao dự toán các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông hằng năm. Chủ tịch UBND tỉnh quy định tiêu chí, quy trình đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa phương;
Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành.
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
1. Chi hỗ trợ người sản xuất khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo; xã viên Tổ hợp tác, xã viên Hợp tác xã:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại cơ sở (chủ yếu tổ chức tập huấn cho nông dân tại xã, thôn).
Trường hợp tổ chức tại huyện, thành phố thì hỗ trợ theo nội dung, mức tại khoản 2.2 Điều này.
b) Người nông dân là chủ trang trại, công nhân nông - lâm trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại: Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.2 Điều này.
c) Người sản xuất là công nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
2. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
b) Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông, cán bộ xã, thôn không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: Tổ chức tại cơ sở (xã, thôn) 25.000 đồng/ngày thực học/người; tổ chức tại huyện 50.000 đồng/ngày thực học/người và tổ chức tại thành phố 70.000 đồng/ngày thực học/người.
- Tiền đi lại theo giá cước phương tiện giao thông công cộng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Trường hợp, ở những nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo số km thực tế từ nơi cư trú đến nơi tham gia học tập và ngược lại, với mức 1.000 đồng/km (Mỗi người được thanh toán lượt đi và về cho một khóa học) và mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
3. Chi cho giảng viên, báo cáo viên: đi lại, nơi ở và thù lao giảng viên, báo cáo viên.
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp.
- Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định chế độ công tác phí UBND tỉnh quy định.
- Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng, tiền ăn giảng viên) theo quy định sau:
+ Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 500.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã, mức tối đa không quá: 200.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã, mức tối đa không quá: 120.000 đồng/buổi;
4. Chi phí phục vụ lớp học:
- Tiền điện, nước, vệ sinh phục vụ hội trường, chỗ ở học viên theo thực tế (đối với trường hợp không thuê).
- Thuê hội trường theo hợp đồng và hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tiền nước uống cho giảng viên, học viên chi thực tế theo hóa đơn hợp pháp, nhưng tối đa không quá 7.000 đồng/người/ngày;
- Thuê chỗ ở cho học viên theo thực tế hóa đơn hợp pháp, nhưng mức tối đa không quá mức tiền thuê chỗ nghỉ về chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh quy định và chi khác (nếu có).
Điều 6. Chi thông tin tuyên truyền
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có phương án, kế hoạch thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến. Nội dung cụ thể:
1. Truyền thông khuyến nông
Hằng năm, căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và nhu cầu về công tác công tác thông tin tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình truyền thông khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích, tài liệu khuyến nông (bao gồm tài liệu in ấn, băng hình) và các hình thức trực quan khác, trình Sở Nông nghiệp & PTNT (đối với ngân sách tỉnh), trình UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt để thực hiện.
2. Diễn đàn khuyến nông
- Nội dung chi: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
- Mức hỗ trợ tổ chức diễn đàn áp dụng theo quy định tại điểm 2 và 4, Điều 2
Quy định này. Riêng đối với chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Hội nghị
Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy định hiện hành về tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam
- Cấp khu vực, cấp quốc gia: Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cấp tỉnh:
+ Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này tham hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng. Mức thuê gian hàng do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm thông báo (trên cơ sở kết quả đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
+ Chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.
5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông
Cấp tỉnh, huyện, thành phố: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác theo chế độ quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông
Chi thuê đường truyền, mua phần mềm đã được cơ quan có chức năng thẩm định; cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành;
Điều 7. Xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:
1. Nội dung
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2. Quy mô
- Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
- Điểm trình diễn là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.
+ Một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn;
+ Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;
+ Mô hình trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục chung về xây dựng các mô hình trình diễn
- Định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị), định mức cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thực hiện mô hình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phương án tổ chức sản xuất mô hình phải được Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (đối với ngân sách tỉnh) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt;
- Giá mua giống, vật tư theo giá thị trường tại thời điểm triển khai, có hóa đơn hợp pháp; giá mua máy móc, thiết bị phải có thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá, đồng thời thực hiện việc mua máy móc, thiết bị đúng theo quy định hiện hành;
4. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ xây dựng các mô hình
4.1. Mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất:
4.1.1 Hỗ trợ mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn a) Địa bàn, tỷ lệ (%) ngân sách hỗ trợ:
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ), ngân sách hỗ trợ: 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
b) Mức ngân sách hỗ trợ tối đa chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu cho các mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình
- Cây trồng hằng năm: 240 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Chăn nuôi: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 40 triệu đồng/hộ;
- Nuôi trồng thuỷ sản: 400 triệu đồng/mô hình/năm và 65 triệu đồng/hộ.
4.1.2. Hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị để xây dựng mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ) được hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 75% nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/mô hình.
Đối với mô hình hoặc hộ nông dân đã được hỗ trợ theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về “Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015” thì không áp dụng Quy định này; hoặc đã được hỗ trợ theo Quy định này thì không được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011.
4.1.3. Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển
- Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.
4.1.4. Mô hình ứng dụng công nghệ cao: Hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.
4.1.5. Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững, hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/mô hình.
Trường hợp, thực hiện mô hình khuyến nông theo chủ trương của cấp có thẩm quyền (Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) mà kinh phí thực hiện mô hình vượt mức mô hình tương ứng quy định tại khoản 4.1 Điều này thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Phương án, dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.
4.2. Chi thuê kỹ thuật: (không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước) để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.
4.3. Chi triển khai xây dựng mô hình trình diễn:
Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có) chi theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức quy định hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình. Riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn 25.000 đồng/người/ngày.
1. Nội dung: Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ.
2. Mức chi: Theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức, nguyên tắc hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến. Trong đó, mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại Khoản 2,3 Điều 5 của Quy định này.
Điều 9. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động khuyến nông
1. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án khuyến nông: Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí:
- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện mô hình, chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp).
- Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia.
4. Chi tham quan, học tập trong nước
- Nguyên tắc: Đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí; khi thực hiện: Cấp tỉnh tổ chức phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất (về tổ chức, thành phần...); cấp huyện, thành phố tổ chức phải được UBND huyện, thành phố cho phép;
- Mức chi: theo quy định hiện hành.
5. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán ngân sách giao hằng năm.
6. Kinh phí chi quản lý mô hình khuyến nông
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông (Sở Nông nghiệp & PTNT, các Chi cục liên quan; Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế): Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao theo định mức (tự chủ) và ngoài định mức (đặc thù) hằng năm để tổ chức, triển khai xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện mô hình, chương trình, dự án (thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu mô hình khuyến nông, chi khác (nếu có).
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện mô hình khuyến nông
- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mô hình khuyến nông: Sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên (tự chủ) và không thường xuyên (đặc thù nếu có) ngân sách giao hằng năm để chi công tác xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
- Đơn vị, tổ chức ngoài công lập, người hoạt động khuyến nông, người sản xuất thực hiện mô hình khuyến nông: Ngân sách phân bổ không quá 3% (riêng địa bàn khó khăn, thuộc huyện nghèo không quá 4%) trên tổng mức kinh phí đấu thầu hoặc xét chọn thực hiện mô hình, dự án khuyến nông để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 10. Điều kiện để thực hiện các mô hình khuyến nông
1. Người sản xuất được hỗ trợ thực hiện mô hình
- Có địa điểm, diện tích thực hiện mô hình phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình (có xác nhận của chính quyền địa phương).
- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mô hình. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của người sản xuất thực hiện mô hình.
- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện mô hình
- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc mô hình khuyến nông;
- Đủ tiêu chuẩn để thực hiện các mô hình khuyến nông theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
Điều 11. Tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông địa phương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn:
+ Tiêu chuẩn, định mức cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình địa phương.
+ Tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị) của từng mô hình phù hợp với địa phương.
+ Tiêu chuẩn các đơn vị, tổ chức, cá nhân được tham gia thực hiện các mô hình khuyến nông.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến nông trung hạn theo thời kỳ ổn định ngân sách, để tập trung nguồn lực thực hiện có mục tiêu một số nội dung ưu tiên. Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh giao phê duyệt nội dung, phương án. Phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông theo một trong các hình thức: giao dự toán, xét chọn hoặc đấu thầu;
+ Thực hiện chương trình truyền thông khuyến nông trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Bản tin theo quy định.
+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao và đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và mức hỗ trợ tại Quy định này và quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến nông không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn hoặc trúng thầu thực hiện mô hình khuyến nông thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ dự toán đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở hoặc ký hợp đồng thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ quy định này và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng mô hình, chương trình hoạt động khuyến nông của huyện, thành phố quản lý;
- Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách huyện, thành phố phê duyệt nội dung, phương án, dự toán kinh phí và phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông để đấu thầu hoặc đặt hàng:
+ Công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông.
+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan thực hiện việc lập, chấp hành, quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông theo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định này và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung).
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
- Hằng năm, trên cơ sở dự toán của Ngành, địa phương và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) giao dự toán ngân sách cho hoạt động khuyến nông địa phương.
- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách giao và thẩm tra hoặc kiểm tra quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông đúng quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoạt động khuyến nông đúng quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của Luật Công nghệ cao chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với địa phương.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; quy định hiện hành về chế độ, định mức và quy định này thực hiện và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố thực hiện kiểm soát chi đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/08/2020 | Cập nhật: 26/08/2020
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện chế độ đặc thù trong phòng chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết 37/NQ-CP Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 23/10/2019
Quyết định 1139/QĐ-UBND về Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019 Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực điện thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa về lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 24/12/2020
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Văn Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt chủ trương, đề cương và dự toán chi tiết “Triển khai kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã gắn với ứng dụng chữ ký số” do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2016 quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu, xử lý những thông tin của tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Bảo tồn và phát huy giá trị Di sản vịnh Hạ Long đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018 Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 1139/QĐ-UBND ủy quyền cho Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện và ký các văn bản liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong các khu công nghiệp và khu kinh tế Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước và xuất, nhập khẩu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động; hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai, ba bánh gắn máy, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Gia Lai cung cấp trên địa bàn thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giảm trừ 10% dự toán chi thường xuyên năm 2011 của các đơn vị dự toán khối tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai hoặc quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 sáp nhập Trung tâm Xúc tiến thương mại và Trung tâm Khuyến công, Tư vấn phát triển công nghiệp thành Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Lai Châu Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 15/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị, khu kinh tế và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2008/QĐ-UBND về quy định xếp hạng khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2011
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 30/05/2007
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012