Quyết định 1139/QĐ-UBND về Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019
Số hiệu: | 1139/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Quốc Hùng |
Ngày ban hành: | 17/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1139/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 17 tháng 4 năm 2019 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 1396/STC-TTr ngày 21/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
1. Mục tiêu
a) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao ý thức trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước, đảm bảo an sinh, xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo chuyển biến rõ rệt trong nhận thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của tất cả các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, phải có tính khả thi bám sát với điều kiện thực tiễn và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được cụ thể hóa hệ thống định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực và là hoạt động xuyên suốt trong thực hiện nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được gắn liền với công tác thi đua khen thưởng vào cuối năm 2019.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần hoàn thành các mục tiêu đã được đặt ra của Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020. Vì vậy, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2019 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Quản lý chặt chẽ nguồn tài chính, kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
c) Chống lãng phí trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu.
d) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công.
đ) Quản lý, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
e) Chống lãng phí trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
g) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động hợp lý nhằm tránh lãng phí.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
Trong năm 2019, các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả trong tất cả các giai đoạn: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Dự toán hàng năm bố trí cho các cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm, trong đó: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo qui định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính, trong đó, phấn đấu tiết kiệm tối đa các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật, điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao.
b) Thực hiện rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chậm triển khai, trùng lắp nội dung, kém hiệu quả để cân đối, bố trí thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết để tiết kiệm ngân sách, tránh lãng phí. Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
c) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
đ) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học, sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2019, tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; tiến hành rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Đảm bảo việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương đúng nguồn và đúng mục tiêu.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hành tiết kiệm từ 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công); tiết kiệm thời gian trong công tác cấp mã số quan hệ ngân sách cho dự án đầu tư.
đ) Thực hiện tiết kiệm trong quyết toán dự án hoàn thành: Kiên quyết cắt giảm những khoản chi phí không hợp lý đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách theo các quy định về đầu tư cơ bản hiện hành.
e) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý, có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
g) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020; thực hiện quản lý và sử dụng vốn các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công.
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/ND-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Tăng cường chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước tại địa phương thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang bị đắt tiền, thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định, không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Về quản lý đất đai toàn tỉnh: Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất. Tiếp tục tổ chức giám sát, kiểm tra đăng ký đất đai, xét cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu vực đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc giao đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục đề xuất thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
b) Về quản lý tài nguyên nước, khoáng sản: Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng quy trình cấp phép thăm dò, khai thác vật liệu san lấp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập kế hoạch thực hiện việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước sạch. Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Về quản lý, sử dụng điện năng: Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực, bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bền vững, tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời; nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
b) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính hàng năm, trong đó phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phải được tổng hợp đầy đủ trong dự toán và quyết toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị; báo cáo tài chính quỹ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, theo dõi. Công khai rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước theo quy định. Kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm minh các vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tổng kết đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tiết giảm các yếu tố chi phí sản xuất, dự trữ hàng tồn kho hợp lý (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng...) để hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc thường xuyên kiểm tra, rà soát, đối chiếu định mức kinh tế kỹ thuật đã ban hành so với tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá chính xác công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tiêu cực lãng phí và có chính sách điều chỉnh hợp lý khi các định mức không còn phù hợp.
c) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán.
d) Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp thông qua việc ban hành các quy chế trong tuyển dụng, công khai, minh bạch; chỉ tuyển dụng khi thực sự có yêu cầu; thực hiện công tác quản lý, tổ chức, bố trí lao động trong công việc phải chặt chẽ, khoa học, hợp lý; thực hiện đúng các quy trình trong việc đào tạo; bổ nhiệm và bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo và người đại diện vốn Nhà nước theo đúng các quy định của Nhà nước.
đ) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Triển khai việc quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được Bộ Nội vụ giao và căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của từng cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển đất nước. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức.
d) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường công sở, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
đ) Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
III. GIẢI PHÁP, TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, kịp thời Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Giao các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức điều hành dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh giao hàng năm, thực hiện nghiêm Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Đấu thầu, Luật Phí và lệ phí..., các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, gây lãng phí.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Trong quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
Tiếp tục giao Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong nhiệm vụ chi ngân sách với mục tiêu thực hiện quản lý, điều hành, kiểm soát dự toán chi tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh giao, cụ thể:
- Quản lý chặt chẽ chỉ tiêu ngân sách nhà nước, nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên, đặc biệt tiết kiệm chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa chi phí tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu đã quy định.
- Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm tăng chi ngân sách, trường hợp cần thiết phải ban hành, yêu cầu phải đảm bảo cân đối được nguồn vốn thực hiện. Theo dõi đánh giá lại cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP giai đoạn 2020-2022 sau khi thực hiện sắp xếp lại theo Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017.
- Tăng cường đưa các chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí vào quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị phải đảm bảo tiết kiệm theo đúng quy định để làm căn cứ xác định kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị.
b) Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm phát sinh, cụ thể:
+ Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, các đơn vị chủ đầu tư khi trình duyệt phải phân tích tính cấp bách, cấp thiết và quy mô đầu tư cho phù hợp với quy hoạch ngành, nhu cầu thực tế; đồng thời đề xuất các nguồn vốn có thể huy động tham gia đầu tư nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách. Tăng cường công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả các dự án BOT, đặc biệt là BOT trong lĩnh vực giao thông.
+ Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo 100% dự án đầu tư công được phân bổ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức do cấp thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tăng cường kiểm tra giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần chống thất thoát lãng phí trong đầu tư từ ngân sách và tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là các dự án đầu tư công.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thu hồi tạm ứng ngân sách đối với các dự án được bố trí vốn trong những năm trước, hoàn trả vốn vay Kho bạc Nhà nước đúng thời hạn quy định. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại giải ngân vốn kịp thời cho các dự án, đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu quả.
c) Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện:
- Hoàn tất hồ sơ nông thôn mới cho huyện Tân Phú, huyện Định Quán và thành phố Biên Hòa, cũng như hoàn thành tỉnh nông thôn mới để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định công nhận.
- Tham mưu việc phân bổ, bố trí kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình giảm nghèo của tỉnh.
- Tập trung rà soát các nội dung của huyện trong việc thực hiện các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong triển khai Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát và xử lý thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, sai kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
- Giao Sở Tài chính tập trung thực hiện công tác thẩm định bồi thường các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh (trong đó có các Dự án đường điện và Sân bay Long Thành). Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện đề án tập trung đơn vị cung cấp dịch vụ xe công phục vụ công tác cho nhiều đơn vị. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ để đảm bảo quản lý, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, mua sắm tài sản tập trung phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
đ) Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên rừng, khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên tùy tiện, sử dụng kém hiệu quả, gây lãng phí, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường.
- Giao Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra việc sử dụng điện năng để kịp thời phát hiện và sửa chữa để tránh thất thoát. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
e) Trong quản lý các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách Nhà nước
- Giao Sở Tài chính thực hiện rà soát, quản lý hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Tham mưu cân đối, bổ sung, hỗ trợ vốn điều lệ cho các quỹ tài chính ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện như được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, có khả năng tài chính độc lập, có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Thực hiện không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách.
Thực hiện công khai rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính theo quy định, công khai thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu phiền hà và làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Giao Sở Tài chính đôn đốc các tổng công ty thực hiện hoàn thành công tác thoái vốn theo lộ trình đã được phê duyệt. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra một số nội dung như; quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; quản lý và sử dụng tài sản; việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc... Thực hành triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào. Tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính. Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước.
h) Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện năng lực lao động. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
- Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giảm biên chế. Chống lãng phí ngày, giờ lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc. Hàng năm, tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức đồng thời cập nhật, bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
- Các sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công của tỉnh. Đồng thời tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, công khai, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Giao Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các sở, ban, ngành, cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Xử lý đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Giao Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và tạm dừng thanh toán chi khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Cần có những kiến nghị xử lý và biện pháp xử lý để khắc phục tình trạng lãng phí nếu có. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh căn cứ Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí này phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình vào Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của đơn vị mình báo cáo về Sở Tài chính trong Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
2. Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính theo nội dung tại các Phụ lục 01, 02, 03, 04 kèm theo Thông tư trên, trong đó yêu cầu xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp đã thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đặt ra trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình. Thực hiện đánh giá Bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên năm 2019 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên và gửi về Sở Tài chính trước ngày 20/01/2020 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.
3. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Đồng Nai để công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh đạt kết quả cao.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 70/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2020 Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2019 Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng trong tình hình hiện nay Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Quyết định 213/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 16/01/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2018 gia nhập Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2018 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hợp tác thương mại đầu tư song phương giữa Việt Nam với các nước đối tác chiến lược, quan trọng” Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 22/02/2018
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 04/12/2017
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng, quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công Ban hành: 03/08/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2017 về tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện cam kết, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016 Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2015 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2014 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng để mở rộng thành phố Phủ Lý và thành lập phường thuộc thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2012 thành lập thị xã Bình Minh và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập phường thuộc thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 01/11/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2012 điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước những tháng cuối năm Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 08/09/2012
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2011 về thành lập phường: Phương Đông, Phương Nam thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2011 hỗ trợ kinh phí thực hiện Quy định 3115-QĐ/VPTW Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 06/01/2011
Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2009 về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 213/QĐ-TTG năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 03 tập thể và 04 cá nhân thuộc Bộ Công Thương Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 213/QĐ-TTg năm 1998 thành lập và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 02/04/1998 | Cập nhật: 07/04/2007