Quyết định 18/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 18/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Cao Huy |
Ngày ban hành: | 24/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2018/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 24 tháng 08 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 768/TTr-VPUBND ngày 09 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
b) Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này áp dụng trong việc tổ chức: thống kê, công bố thủ tục hành chính; niêm yết, công khai thủ tục hành chính; rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông; chế độ báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau mà không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) và phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
3, Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ các quy trình theo quy định của pháp luật; bảo đảm đúng tiến độ, thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Mục 1. THỐNG KÊ, CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã) theo quy định.
2, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi các Sở, Ban, ngành tham mưu xây dựng Quyết định công bố.
Điều 4. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Đối với Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Quyết định công bố (theo mẫu Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính tại Phụ lục III kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
b) Danh mục thủ tục hành chính (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
2. Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, gồm:
a) Quyết định công bố (theo mẫu Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh tại Mục II Phụ lục II kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
b) Danh mục thủ tục hành chính (theo mẫu tại Phần I Mục II Phụ lục II kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP),
c) Nội dung thủ lục hành chính (theo mẫu tại Phần II Mục II Phụ lục II kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
1. Đối với các thủ tục hành chính đã được các Bộ, ngành công bố: các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm thường xuyên cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng thông tin của Bộ, ngành để tham mưu UBND tỉnh công bố kịp thời.
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ, ngành hoặc công văn đôn đốc của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực trình UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm soát về nội dung, hình thức Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
d) Các Sở, Ban, ngành tiếp thu ý kiến góp ý và hoàn thiện Dự thảo theo quy định Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được luật giao quy định hoặc quy định chi tiết lại các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh:
a) Chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, các Sở, Ban, ngành gửi dự thảo Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đến Văn phòng UBND tỉnh để trình ký, ban hành.
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của các Sở, Ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung, thể thức thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 2. NIÊM YẾT, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Trách nhiệm, quy trình niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công - Văn phòng UBND tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp xã (gọi chung là Bộ phận Một cửa) có trách nhiệm niêm yết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
Đối với các thủ tục hành chính tiếp nhận trực tiếp tại các Sở, Ban, ngành, việc niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan, đơn vị đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố, Văn phòng UBND tỉnh cập nhật thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 7. Yêu cầu của việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính sau khi công bố phải được công khai dưới các hình thức, bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính xác, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và áp dụng thực hiện. Không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, thủ tục có nội dung không phù hợp với quy định và công bố hiện hành.
2. Việc công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được công khai đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
3. Việc công khai thủ lục hành chính phải bảo đảm theo đúng quy định tại Khoản 2, 3, Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 8. Cách thức niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn và tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh tại địa chỉ: http://www.daknong.gov.vn.
2. Niêm yết, công khai tại Bộ phận Một cửa theo dung quy định lại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 3. RÀ SOÁT, KIẾN NGHỊ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đăng ký Danh mục thủ tục hành chính để rà soát trong năm tới, gửi về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; trên cơ sở Kế hoạch rà soát của UBND tỉnh đã ban hành các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý gửi về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch của UBND tỉnh được ban hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp các lĩnh vực, thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, tham mưu xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm tiếp theo trình UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện triển khai, thực hiện kế hoạch rà soát thủ tục hành chính.
3. Nội dung xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Điều 10. Tổ chức rà soát, kiến nghị đơn giản hóa
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận chất lượng rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc báo cáo UBND tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
3. Căn cứ phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt các Sở, Ban, ngành trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung văn bản quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
4. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 11. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
Điều 12. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối: Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (gọi tắt là Hệ thống thông tin).
2. Các Sở, Ban, ngành có thẩm quyền: Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tiếp nhận văn bản, qua Hệ thống thông tin các phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến về những quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn của các sở, ban, ngành quản lý;
3. UBND cấp huyện có thẩm quyền: Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính; tiếp nhận văn bản, qua Hệ thống thông tin các phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển. Văn phòng HĐND - UBND huyện là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của UBND cấp huyện, Công chức Văn phòng - Thống kê là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã, và Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước gửi phiếu lấy ý kiến là cơ quan tiếp nhận.
Điều 13. Tiếp nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Tiếp nhận qua địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng UBND tỉnh, Đường 23 tháng 3, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa, lỉnh Đắk Nông,
- Số điện thoại chuyên dùng: 0261.3 556 556.
- Email: kstt.ubnd@daknong.gov.vn;
2. Tiếp nhận qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
- https://doanhnghiep.chinhphu.vn;
- https://nguoidan.chinhphu.vn.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính qua các hình thức: bằng văn bản, chuyển trên Hệ thống thông tin cho các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan nhà nước có liên quan xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP); Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ và Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
3. Niêm yết công khai số điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị (theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh) tại Bộ phận Một cửa.
4. Ngoài niêm yết, công khai địa chỉ nêu trên, các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã công khai số điện thoại, địa chỉ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Văn phòng UBND tỉnh phân loại chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển cho Văn phòng UBND tỉnh để phân loại và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp xã chuyển cho UBND cấp huyện để phân loại và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Việc chuyển văn bản, chuyển trên Hệ thống thông tin phản ánh, kiến nghị của Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện như sau:
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:
a) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành có liên quan để kiến nghị xử lý.
b) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, Ban, ngành có liên quan để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý.
c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý.
d) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, Ban, ngành liên quan để xử lý.
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý.
c) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi, hành chính của lãnh đạo các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện: Văn phòng UBND tỉnh báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh để xem xét xử lý.
e) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xem xét xử lý và báo cáo cho UBND tỉnh kết quả xử lý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh).
3. Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Hệ thống thông tin: Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua hệ thống tài khoản cấp cho các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện (hệ thống tài khoản cấp 2) để xử lý và gửi kết quả cho Văn phòng UBND tỉnh để trả lời cho người dân và doanh nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trực tiếp, tiếp nhận văn bản chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với vụ việc đơn giản), 20 ngày làm việc (đối với vụ việc có tính chất phức tạp) kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức (tiếp nhận trực tiếp hoặc do các cơ quan, đơn vị chuyển theo thẩm quyền) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, xử lý theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , báo cáo UBND tỉnh kết quả xử lý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh). Trường hợp, văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của UBND tỉnh có quy định về thời gian xử lý thì xử lý theo quy định văn bản chỉ đạo.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị chuyển qua Hệ thống thông tin: Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại, chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị gửi Văn phòng UBND tỉnh. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xử lý của các cơ quan, đơn vị gửi đến Văn phòng UBND tỉnh cập nhật kết quả lên Hệ thống thông tin. Trường hợp, nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày Văn phòng UBND tỉnh báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xử lý, trả lời lại theo đúng quy định. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Tùy theo trường hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý: các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định hành chính còn rườm rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định hành chính còn rườm rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết.
4. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân phải tổ chức họp xem xét xử lý theo đúng quy định. Thành phần tham dự gồm: cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; cá nhân bị phản ánh, kiến nghị; đại diện Văn phòng UBND tỉnh, đại diện Sở Nội vụ và các thành phần khác theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm báo cáo xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) theo đường công văn và đường thư điện tử, địa chỉ Email: kstt.ubnd@daknong.gov.vn.
2. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào văn bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp vơi Văn phòng UBND tỉnh trên cơ sở tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trình Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh xem xét khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 17. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , Điều 33, Điều 34 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , Đối với UBND cấp xã phải niêm yết công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tại trụ sở làm việc.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh xem xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức, kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại tại các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
2. Hình thức, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra khác thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
1. Xây dựng kế hoạch và thông báo kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
a) Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng dự thảo Kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung dự thảo Kế hoạch theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ.
b) Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc (trường hợp kiểm tra đột xuất, là 03 ngày làm việc) trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, hàng năm Văn phòng UBND tỉnh chủ động, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra chung công tác cải cách hành chính, Trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra chuyên đề riêng về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra bố trí lãnh đạo, cán bộ làm đầu mối công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ làm công tác chuyên môn liên quan đến công việc được kiểm tra. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 40, 41 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
4. Ngay sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn thông báo dự thảo kết luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra có ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo kết luận.
Điều 20. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Sau khi có Thông báo kết luận kiểm tra chính thức, Văn phòng UBND tỉnh căn cứ các nội dung có liên quan đôn đốc cơ quan, đơn vị được kiểm tra khắc phục những tồn tại, hạn chế và báo cáo UBND tỉnh.
2. Biện pháp xử lý, báo cáo kết quả kiểm tra và theo dõi các đơn vị được kiểm tra khắc phục những tồn lại, hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 56, 57 và Điều 58 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
1. Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần (báo cáo quý) và báo cáo năm theo hệ thống Biểu mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) UBND cấp xã gửi báo cáo về UBND cấp huyện, để tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất, trình UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo
1. Các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, Ban, ngành; các đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã báo cáo theo Biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 6a/VPCP/KSTT 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện để tổng hợp;
2. Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện giúp UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo theo các Biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 6b/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
4. Văn phòng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh trên cơ sở kết quả của các đơn vị, tổng hợp, tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan báo cáo theo Biểu mẫu 05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
5. Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo Biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
6. Trung tâm hành chính công báo cáo theo Biểu mẫu số 06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
7. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo theo Biểu mẫu 01b/VPCP/KSTT, 02c/VPCP/KSTT, 03b/VPCP/KSTT, 04b/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
8. Ngoài các nội dung báo cáo nêu trên, trong mỗi kỳ báo cáo, các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã cần nêu rõ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, một cửa, một cửa liên thông. Từ đó kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các bất cập, khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 23. Hình thức và cách thức gửi báo cáo
Báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, cụ thể như sau:
1. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo được gửi trên Văn phòng điện tử iOffce, đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp.
2. Báo cáo bằng văn bản điện tử là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được gửi bằng văn bản điện tử dưới dạng word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm theo báo cáo dưới hình thức tệp tin PDF để so sánh, đổi chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
3. Báo cáo điện tử thực theo quy định tại Khoản 2, Điều 62, Điều 63 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 24. Thời hạn báo cáo theo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần (báo cáo quý) và báo cáo năm theo hệ thống biểu mẫu lại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể như sau:
a) Đối với báo cáo quý I, II, III, số liệu thực tế được tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo;
b) Đối với báo năm: Số liệu thực tế được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm, số liệu thực tế 15 ngày của cuối tháng 12 được cộng dồn và quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
2. Thời hạn nhận báo cáo định kỳ của mỗi cấp báo cáo không quá 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo, cụ thể như sau:
a) Các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, Ban, ngành; các đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm);
b) Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm);
c) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm);
Trường hợp thời hạn các báo cáo nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh cho năm sau, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Theo dõi, báo cáo UBND tỉnh các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. Đồng thời, kiến nghị cấp có thẩm quyền nhắc nhở, phê bình các cơ quan, đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, không thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Các Sở, Ban, ngành: Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại Sở, Ban, ngành gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25/01 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị; của người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Trên cơ sở Kế hoạch UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND cấp huyện, xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn xã gửi UBND cấp huyện trước ngày 31/12 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện; phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Văn phòng HĐND - UBND huyện trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Hình thức khen thưởng và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 23, Điều 24 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính.
Giao Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nước và vùng lãnh thổ là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) tại tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá lưu trữ tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất định kỳ 5 năm (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về giá lúa để lập bộ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 20/05/2020
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND thay thế Phụ lục Phiếu nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính kèm theo Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 13/09/2019
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định khen thưởng thành tích đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương và xã hội Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá tính thuế đối với một số tài nguyên thiên nhiên gỗ, lâm sản phụ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2012/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 21/12/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự lập, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 14/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 23/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Đồng Tháp Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 08/09/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý bùn thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy, mô tô ba bánh, tàu thuyền, sà lan ban hành kèm theo Quyết định 53/2011/QĐ-UBND, Quyết định 45/2012/QĐ-UBND và Quyết định 25/2014/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về chuyển giao nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ Sở Xây dựng sang Sở Giao thông vận tải Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở, nhà kính và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung về kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp, tiền công đối với nhân viên thú y và nhân viên bảo vệ thực vật ở xã, phường, thị trấn của thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định mức thu các khoản thu tại cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc tỉnh Hưng Yên quản lý Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn, ngành đào tạo, phương thức đào tạo, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi hoàn kinh phí đào tạo và quy trình xét chọn, quản lý bố trí công tác sau đào tạo nhân lực y tế phục vụ Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi kèm theo Quyết định 296/2011/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính; hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo chính sách của Nghị quyết 30a áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí đối với xe ô tô chở quặng xuất khẩu kèm theo Quyết định 26/2012/QĐ-UBND Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật trong thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột treo cáp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định 19/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về mức chi bồi dưỡng, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện tham gia để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định thực hiện nội dung trong đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, quản lý và sử dụng hộp thư điện tử trong cơ quan Nhà nước của tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 70/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu Kinh tế do tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 28/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nội dung và mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết do tỉnh Nam Định Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách hỗ trợ học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với đối tượng thuộc diện di dời, giải toả, thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 24/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự thủ tục ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND Quy định kinh phí chi trả cho đối tượng hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP tại trường tiểu học trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/01/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Nguyên, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy định thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 22/02/2014
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008