Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 09/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Thành Lập |
Ngày ban hành: | 06/03/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 06 tháng 03 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quy định này quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân trong công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, UBND cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện PBGDPL
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL (PBGDPL), phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối tượng được PBGDPL và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hàng ngày của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
Điều 4. Nội dung và hình thức PBGDPL
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác PBGDPL lựa chọn những nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp, hiệu quả, đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
Điều 5. Nội dung, hình thức PBGDPL cho một số đối tượng đặc thù
1. Người dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
a) Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ giữ gìn an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân.
b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép PBGDPL trong các hoạt động văn hóa truyền thống.
2. Người lao động trong các doanh nghiệp
a) Nội dung PBGDPL tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật về công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao động.
b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, kệ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
3. Nạn nhân bạo lực gia đình
a) Tập trung vào các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí, phổ biến, giáo dục trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Người khuyết tật
a) Tập trung vào các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
b) PBGDPL cho người khuyết tật được chú trọng thực hiện bằng hình thức, phương thức, phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.
5. Người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
a) Tùy theo từng đối tượng mà tập trung vào các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội.
b) Chú trọng thực hiện PBGDPL thông qua chương trình học pháp luật, giáo dục công dân và lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng; phổ biến thông tin thời sự, chính sách; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các hình thức phù hợp khác.
6. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo
a) Tập trung vào các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính.
b) Chú trọng thực hiện thông qua hình thức phổ biến pháp luật trực tiếp; sinh hoạt câu lạc bộ và các hình thức phù hợp khác.
Điều 6. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
1. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
a) Được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.
b) Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp học và trình độ đào tạo được quy định như sau:
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật.
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
2. Hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
a) Giáo dục chính khóa tổ chức thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục ở cấp mầm non; môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện các công việc sau:
1. Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBGDPL trên địa bàn tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL và quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cán bộ làm công tác PBGDPL tỉnh.
4. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện công tác PBGDPL và tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác PBGDPL theo quy định.
6. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, các bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành về lĩnh vực quản lý của ngành đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định nội dung và hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; đảm bảo quyền được thông tin pháp luật của nhân dân.
3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật chuyên ngành; thường xuyên tuyên truyền, PBGDPL về các lĩnh vực pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức ngành mình nắm để thực thi công vụ.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện công tác PBGDPL và tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác PBGDPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo quy định.
6. Tổ chức pháp chế của các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu tốt cho lãnh đạo tổ chức thực hiện hoạt động PBGDPL hiệu quả trong cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL theo chỉ đạo của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật và cán bộ làm công tác PBGDPL trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên dạy pháp luật theo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp tập huấn nghiệp vụ hòa giải cho các hòa giải viên cơ sở.
4. Đôn đốc, kiểm tra công tác PBGDPL và việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của các cơ quan, tổ chức và UBND cấp xã trên thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
5. Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả công tác PBGDPL trên địa bàn theo quy định.
6. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL.
2. Tổ chức thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn theo hướng dẫn của cấp trên. Phân công cán bộ, công chức, tuyên truyền viên pháp luật phối hợp với trưởng ấp, khu vực, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên; đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật có liên quan đến đời sống nhân dân ở cơ sở, văn bản phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
3. Xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, câu lạc bộ pháp luật, tủ sách pháp luật; thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PBGDPL và các văn bản pháp luật mới ban hành cho đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, chủ nhiệm câu lạc bộ pháp luật.
4. Phát huy, gắn kết các loại hình PBGDPL hiệu quả để truyền tải thông tin pháp luật ra dân.
5. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả công tác PBGDPL theo quy định.
8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập, Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành; kế hoạch PBGDPL hàng quý, sáu tháng, năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành và Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp dưới triển khai, PBGDPL thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp và việc triển khai thực hiện kế hoạch PBGDPL.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện PBGDPL theo các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn.
4. Kiến nghị, tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, PBGDPL có hiệu quả ở địa phương.
5. Phân công các ngành cử báo cáo viên pháp luật tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo lĩnh vực, chuyên đề được giao.
6. Phân công trách nhiệm từng thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cùng cấp trong việc thực hiện công tác PBGDPL.
7. Sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL hàng năm; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL theo quy định.
8. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phát huy tốt vai trò là Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL, tham mưu cho Hội đồng Phối hợp PBGDPL cùng cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ trong công tác PBGDPL đạt hiệu quả.
Điều 12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang và các đoàn thể tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang và các đoàn thể tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các công việc sau:
1. Tổ chức PBGDPL cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có thẩm quyền PBGDPL cho nhân dân.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PBGDPL của tổ chức mình.
4. Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động PBGDPL.
5. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về PBGDPL.
Điều 13. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Tổ chức PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.
2. Kết hợp PBGDPL cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của ngành.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của ngành.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng; lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong thời gian tập trung huấn luyện.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kết hợp thực hiện PBGDPL thông qua các hoạt động chuyên môn.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức PBGDPL đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia PBGDPL tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
1. Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục pháp luật của từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 18. Trách nhiệm của Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang
Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang xem công tác PBGDPL là nhiệm vụ chính trị, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch PBGDPL; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về pháp luật với các hình thức phong phú, sinh động; tăng thời lượng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phát triển và nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên về pháp luật, đảm bảo tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
1. Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, công chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cán bộ phụ trách pháp chế ở các doanh nghiệp nhà nước, các hòa giải viên cơ sở có trách nhiệm:
a) Luôn học tập chuyên môn, trau dồi kỹ năng, tìm hiểu thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tham gia đầy đủ các lớp hội nghị tập huấn; bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL; hội nghị triển khai văn bản quy phạm pháp luật theo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện tuyên truyền, PBGDPL theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo có chất lượng.
2. Hội Luật gia, Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật có trách nhiệm:
Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia PBGDPL cho nhân dân; tổ chức PBGDPL thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức tham gia hoạt động tình nguyện PBGDPL.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang có trách nhiệm:
a) Tích cực tìm hiểu, học tập pháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật; gương mẫu trong chấp hành pháp luật.
b) Chủ động, tích cực kết hợp thực hiện việc PBGDPL thông qua các hoạt động chuyên môn, thực thi nhiệm vụ.
c) Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác PBGDPL liên quan đến lĩnh vực công tác.
4. Cá nhân sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm học tập, tìm hiểu pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm PBGDPL cho các đối tượng đặc thù
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình lựa chọn những nội dung, hình thức phù hợp tổ chức PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo quy định.
Điều 21. Kinh phí đảm bảo công tác PBGDPL
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho công tác PBGDPL.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ sáu tháng, một năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND cấp huyện báo cáo kết quả công tác PBGDPL về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kết quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Quy định thời gian báo cáo và hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo kết quả công tác PBGDPL để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để tuyên truyền trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến nội dung Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
Nghị định 28/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về sử dụng, khai thác và quản trị chương trình “Phần mềm Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc” tại Phòng, ban thuộc mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 27/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành mới và sửa đổi phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ thuê phương tiện vận chuyển tài sản dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại Quyết định 02/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu Phí xây dựng tại quy định tại Mục 1 Phần I của Danh mục các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 1561/2008/QĐ-UBND Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh và sinh viên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí chợ Phú Yên và Trung tâm thương mại thành phố Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cho vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về miễn giảm và hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi được Nhà nước giao đất tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Hệ số quy đổi chi phí xây dựng năm 2009 theo loại công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với cơ quan liên quan trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Y tế cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân cấp việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về điều kiện, tiêu chuẩn cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 cho dự án Nhà bảo tàng thuộc khu di tích lịch sử Côn Đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bổ sung Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Khánh Hòa vào Khối thi đua Nội chính Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Long An ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Lộ trình năm 2010 thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng cho Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 08/12/2007