Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012
Số hiệu: | 1666/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 31/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1666/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Chương trình Hành động số 06-CtrHĐ/TU ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chủ đạo của Bộ Chính trị về triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2011/CT-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1797/TTr-SCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuât và công nghiệp thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2011 VÀ TẾT NHÂM THÌN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Trong năm 2010 và Tết Tân Mão, việc tổ chức chăm lo đời sống và Tết cho người dân thành phố được tổ chức chu đáo, an toàn và hiệu quả. Hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, cung đảm bảo cầu; nhiều chủng loại hàng hóa trong nước sản xuất tham gia chiếm lĩnh thị trường với chất lượng và giá cả phù hợp. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh trước, trong và sau Tết được giữ ổn định, không có hiện tượng thiếu hàng, giá cả tăng đột biến.
Tuy nhiên, tình hình thiên tai do bão lũ, dịch hại trên cây trồng, vật nuôi tại một số địa phương trong nước có khả năng sẽ tiếp diễn; cộng với diễn biến phức tạp của giá cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm trên thị trường thế giới, có khả năng ảnh hướng đến cung cầu, giá cả hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố. Mặt khác, xu hướng tiêu dùng của người dân thành phố đang dần dịch chuyển sang các loại hình mua sắm tiện ích, theo hướng văn minh thương mại; yêu cầu về hàng hóa, nhất là các hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, Chương trình hành động số 06-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, các Nghị quyết của Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố, Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011 nhằm đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu, ổn định đời sống của người dân trên địa bàn thành phố trong năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012 như sau:
- Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012 gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Đối tượng phục vụ của chương trình là người dân trên địa bàn thành phố.
- Hàng hóa trong Chương trình phải đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Lượng hàng hóa trong Chương trình có khả năng cân đối cung cầu, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng cho người dân thành phố kể cả trong trường hợp có xảy ra biến động thị trường bất thường.
- Giá bán của các sản phẩm trong chương trình bình ổn phải đảm bảo luôn thấp hơn giá bán của sản phẩm cùng chủng loại, chất lượng trên thị trường ít nhất là 10% trong suốt thời gian thực hiện bình ổn.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sản xuất – chăn nuôi, các phương thức bán hàng hiện đại như: thương mại điện tử, bán hàng qua điện thoại, …Phát triển, đa dạng hóa hệ thống phân phối, bán hàng bình ổn, nhất là tại các quận huyện ngoại thành, các khu chế xuất, khu công nghệ, cụm công nghiệp và chợ truyền thống trên địa bàn thành phố.
1. Các nhóm hàng hóa và lượng hàng hóa trong chương trình:
1.1. Số lượng và các mặt hàng tham gia bình ổn năm 2011
- Các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố năm 2011 gồm 9 nhóm: gạo, đường, dầu ăn, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả và thủy hải sản.
- Số lượng hàng hóa tham gia bình ổn vào tháng thường trong năm 2011 chiếm khoảng 20%-25% so với nhu cầu thị trường và tăng bình quân khoảng 15% so năm 2010 cụ thể như sau:
+ Gạo, nếp: 5.500 tấn/tháng. + Trứng gia cầm : 18 triệu quả/tháng.
+ Đường RE: 2.100 tấn/tháng. + Thực phẩm chế biến: 1.010 tấn/tháng.
+ Dầu ăn: 800 tấn/tháng. + Rau củ quả : 1.430 tấn/tháng.
+ Thịt heo: 3.615 tấn/tháng + Thủy hải sản : 165 tấn/tháng.
+ Thịt gia cầm: 1.750 tấn/tháng (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm)
1.2. Số lượng và mặt hàng tham gia bình ổn Tết Nhâm Thìn – năm 2012
- Các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố Tết Nhâm Thìn – năm 2012 bao gồm 9 nhóm mặt hàng như trên. Trong đó, có điều chỉnh cơ cấu về lượng hàng trong từng nhóm mặt hàng so với bình ổn vào các tháng thương trong năm 2011 nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố theo truyền thống của dân tộc vào dịp Tết Nguyên đán.
- Số lượng hàng tham gia bình ổn Tết Nhâm Thìn – năm 2012 chiếm khoảng 30% đến 40% so với nhu cầu thị trường và tăng bình quân khoảng 20% so Tết Tân Mão – năm 2011, cụ thể như sau:
+ Gạo, nếp:4.700 tấn/tháng. + Trứng gia cầm: 25 triệu quả/tháng.
+ Đường RE:2.300 tấn/tháng. + Thực phẩm chế biến: 1.310 tấn/tháng.
+ Dầu ăn:: 900 tấn/tháng. + Rau củ quả: 2.030 tấn/tháng.
+ Thịt heo: 3.665 tấn/tháng + Thủy hải sản: 165 tấn/tháng.
+ Thịt gia cầm: 2.015 tấn/tháng (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm)
- Tổng số doanh nghiệp tham gia chương trình là: 22 doanh nghiệp. Trong đó:
+ Số doanh nghiệp nhận vốn hoàn toàn của chương trình: 11 doanh nghiệp.
+ Số doanh nghiệp nhận vốn một phần của chương trình : 8 doanh nghiệp.
+ Số doanh nghiệp không nhận vốn của chương trình : 3 doanh nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm)
2. Đối tượng tham gia chương trình: doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có trụ sở tại thành phố hoặc cac tỉnh, thành khác trong cả nước; Liên hiệp Hợp tác xã, các Hợp tác xã của thành phố.
3. Điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của các đơn vị tham gia chương trình:
3.1. Điều kiện tham gia của doanh nghiệp
- Có chức năng sản xuất, kinh doanh phù hợp với các nhóm mặt hàng tham gia chương trình; có uy tín, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh các hàng hóa thuộc chương trình bình ổn; có lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường với số lượng lớn và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương trình.
- Có kế hoạch sản xuất, kinh doanh tạo nguồn hàng khả thi và năng lực tài chính làm mạnh (thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán 2 năm gần nhất, không có nợ xấu, nợ quá hạn…).
- Có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đảm bảo tiêu chuấn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; có phương tiện vận chuyển hàng hóa cho việc phân phối và bán hàng lưu động theo yêu cầu của chương trình.
- Có ít nhất 12 điểm bán hàng hoạt động ổn định trên địa bàn thành phố. Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký danh sách các điểm bán hàng bình ổn và kế hoạch phát triển hệ thống phân phối trong thời gian thực hiện chương trình, cụ thể: chi nhánh, đại lý, cửa hàng, siêu thị…
- Cam kết hàng hóa tham gia trong chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và giá bán đúng theo giá đăng ký được phê duyệt, thấp hơn thị trường ít nhất là 10%.
- Ưu tiên xét chọn những doanh nghiệp có quá trình tham gia và thực hiện tốt các quy định của chương trình bình ổn trong các năm qua.
3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ
a) Quyền lợi:
- Được Ủy ban nhân dân thành phố cho vay không tính lãi vay, không thế chấp tài sản trong thời gian 12 tháng kể từ ngày giải ngân của từng đợt giải ngân.
- Được Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với các sản phẩm và các điểm bán của đơn vị tham gia trong chương trình.
b) Nghĩa vụ:
- Tổ chức sản xuất – kinh doanh theo đúng kế hoạch sản xuất, kinh doanh tạo nguồn hàng đã đăng ký, đảm bảo hàng hóa tham gia chương trình đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng ít nhất 20% điểm bán so thời điểm ban đầu đăng ký tham gia chương trình này; phát triển, đa dạng hóa hệ thống phân phối, bán hàng bình ổn của đơn vị bằng nhiều phương thức: liên kết, hợp tác với các tiểu thương, hộ bán lẻ tại các chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích, hợp tác xã tại quận- huyện, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn,…hoặc tự đầu tư, xây dựng mới điểm bán của đơn vị.
- Thực hiện bán hàng lưu động; bán hàng tại các hội chợ, triển lãm theo kế hoạch của Sở Công Thương.
- Treo băng rôn, bảng hiệu, bảng giá theo đúng quy cách hướng dẫn của Sở Công Thương tại điểm bán; bố trí hàng hóa ở các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người dân dễ nhận biết và mua sắm.
- Chấp hành điều động cung ứng hàng hóa để điều tiết, bình ổn thị trường theo yêu cầu của Sở Công Thương, khi có xảy ra biến động thị trường.
- Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của chương trình bình ổn theo kế hoạch này; sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả nợ vay đúng hạn.
- Trường hợp đơn vị sử dụng vốn vay ủy thác không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng bình ổn, không hoàn trả vốn vay đúng hạn:
+ Đơn vị không được tham gia các chương trình bình ổn của thành phố trong 2 năm tiếp theo, kể từ năm vi phạm.
+ Nếu sử dụng vốn vay ủy thác không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng bình ổn: đơn vị phải hoàn trả toàn bộ phần vốn đã được giao bình ổn. Nếu đơn vị không thực hiện trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, đơn vị sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hồi.
- Trường hợp các đơn vị đã tham gia Chương trình bình ổn năm 2010 và Tết Tân Mão năm 2011 được xét chọn vào Chương trình bình ổn năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012 nhưng không hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hợp đồng tín dụng ủy thác đã ký kết trong năm 2010, đơn vị sẽ không được tiếp tục giải ngân vốn vay của Chương trình bình ổn năm 2011 và Tết Nhâm Thìn năm 2012 cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ vay và các nghĩa vụ tài chính phát sinh.
4. Cơ chế thực hiện chương trình:
- Thời gian thực hiện Chương trình: từ 01/4/2011 đến hết 31/3/2012.
- Tổng vốn thực hiện Chương trình: 412 tỷ đồng (xem Phụ lục 4 đính kèm).
- Thời hạn giải ngân vốn vay chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày đơn vị được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xét chọn. Sau thời hạn giải ngân vốn vay, trường hợp có đơn vị vẫn chưa thực hiện giải ngân hết phần vốn được giao, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Các đơn vị tham gia Chương trình có trách nhiệm đăng ký điểm bán và tổ chức bán hàng hóa theo giá đã đăng ký tại các điểm bán hàng bình ổn đối với toàn bộ lượng hàng hóa của đơn vị được giao bình ổn.
- Giá bán hàng hóa là do đơn vị tham gia chương trình xây dựng và thực hiện đăng ký với Sở Tài chính theo nguyên tắc xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm cam kết đăng ký giá ít nhất là 10%. Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản xuất, đơn vị thực hiện điều chỉnh giá bán bình ổn như sau:
+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào biến động tăng cao hơn 15% so thời điểm đơn vị đăng ký giá bán bình ổn, các đơn vị được điều chỉnh tăng giá bán. Khi điều chỉnh tăng giá bán bình ổn, đơn vị thực hiện đăng ký lại giá bán bình ổn và được Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.
+ Trường hợp thị trường biến động giảm giá từ 5% trở lên (nghĩa và giá bán bình ổn chỉ còn thấp hơn giá thị trường khoảng 5%), các đơn vị phải đăng ký điều chỉnh giảm giá bán tương ứng. Đơn vị thực hiện bình ổn chủ động điều chỉnh giảm giá bán khi thị trường giảm và gửi thông báo về cơ quan quản lý giá.
- Giá thị trường là giá do Cục Thống kê công bố tại thời điểm đăng ký giá.
- Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện (nêu tại khoản 3.1, điểm 3, mục II của Kế hoạch này) đăng ký tham gia chương trình bình ổn bằng phương thức nhận vốn hoặc không nhận vốn, cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của chương trình, chủ động xây dựng các chương trình khuyến mãi, giảm giá, giữ giá bán sản phẩm,… góp phần cùng chính quyền thành phố ổn định thị trường, chăm lo tốt an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn thành phố.
1. Sở Công Thương:
- Lập tổ công tác và tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh xét chọn các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình bình ổn.
- Xác định lượng hàng giao bình ổn và kiểm tra lượng hàng bán ra của các đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch đã giao. Phân tích, đánh giá nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp không cung ứng cho thị trường đủ lượng hàng bình ổn đã được giao. Báo cáo kết quả kiểm tra hàng tháng cho Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường.
- Tổng hợp, cung cấp danh sách các điểm bán lẻ của các đơn vị tham gia bình ổn cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện để công bố rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Tổ chức họp định kỳ với Ban quản lý các chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại, các doanh nghiệp,… cùng các sở ngành liên quan để có thông tin chuẩn xác về cung cầu, giá cả hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về chương trình bình ổn thị trường và tình hình cung cầu hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Theo dõi đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho các cá nhân, tập thể tham gia tốt chương trình bình ổn.
- Kịp thời nắm bắt khó khăn vướng mắc của đơn vị, tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp giải quyết và xử lý vi phạm (nếu có).
2. Sở Tài chính:
- Thực hiện thủ tục tạm ứng vốn ngân sách ủy thác cho Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh để cho các đơn vị vay không lãi.
- Tổ chức hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của các đơn vị tham gia chương trình. Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Thuế và các sở ngành liên quan kiểm tra, thẩm định giá đăng ký bình ổn của các đơn vị, đảm bảo giá bán bình ổn phải thấp hơn so với giá thị trường ít nhất là 10%.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành chức năng tổng hợp, đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn đối với các mặt bằng do quận huyện đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích.
- Chủ trì, kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các đơn vị bình ổn. Chủ động yêu cầu các đơn vị bình ổn đăng ký giá, điều chỉnh khi thị trường biến động giảm giá từ 5% trở lên.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến giá cả, thị trường của các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu. Tổ chức kiểm tra các trường hợp biến động giá (nếu có). Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất các biện pháp xử lý cho Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh:
- Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ vay, ký kết hợp đồng cho vay, giải ngân vốn vay cho các đơn vị tham gia chương trình. Trong hợp đồng phải có điều khoản quy định rõ phí ủy thác, mức lãi suất nợ quá hạn đối với các trường hợp trả nợ vay không đúng hạn; kế hoạch nhận vốn vay và trả nợ vay, thủ tục để giải ngân theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký kết.
- Kiểm tra tiến độ giải ngân vốn, sử dụng vốn và thu hồi vốn theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng đã ký với các đơn vị.
- Riêng đối với mặt hàng rau củ quả, thủy hải sản, công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giải ngân căn cứ chứng từ tổng hợp là Bảng kê chứng từ mua hàng; đơn vị vay vốn bình ổn chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và không sử dụng chứng từ gốc để vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp giải quyết đối với các đơn vị sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không thực hiện trả nợ vay đúng hạn.
- Phối hợp các sở ngành chức năng thu hồi phần vốn đã giải ngân theo quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân thành phố và phần lãi vay quá hạn (nếu có) trong trường hợp Sở Công Thương kiểm tra, phát hiện đơn vị không cung ứng đủ lượng hàng hóa được giao theo kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan truyền thông, báo đài và cơ quan chức năng khác để đưa tin, phát sóng về các nội dung liên quan đến chương trình bình ổn thị trường. Đồng thời, chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch, làm ảnh hưởng đến chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì lập danh sách các doanh nghiệp, đơn vị, hợp tác xã,…chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, có nguồn hàng ổn định và giới thiệu đến các đơn vị bình ổn để đưa các sản phẩm nông nghiệp sạch vào thực hiện bình ổn. Chủ động phát triển hệ thống sản xuất, chăn nuôi tạo nguồn hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu ổn định, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương thực hiện mục 1, phần III Kế hoạch này.
6. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp giấy phép lưu thông vào giờ cáo điểm đối với các phương tiện vận tải của các đơn vị tham gia Chương trình được lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ theo đề nghị của Sở Công Thương.
7. Công an thành phố:
Chủ trì chỉ đạo các phòng chức năng và công an quận, huyện áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác minh, điều tra và xử lý đối với các hành vi tung tin đồn thất thiệt, gây hoang mang trong nhân dân.
8. Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố:
- Rà soát, bố trí các địa điểm phù hợp để tổ chức bán hàng lưu động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương trước ngày 15/04/2011 để tổng hợp lập kế hoạch bán hàng lưu động năm 2011 và Tết Nhâm Thìn 2012.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị bình ổn tổ chức bán hàng lưu động phục vụ cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
- Sắp xếp, bố trí các địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị bình ổn thực hiện đầu tư phát triển hệ thống phân phối, bán hàng bình ổn tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy, Sở Y tế:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương thực hiện mục 1, phần III Kế hoạch này.
10. Chi cục Quản lý thị trường:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật như: đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không hóa đơn, chứng từ, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không nhãn mác, không đảm bảo an toàn…
- Phối hợp với các sở ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá.
11. Ủy ban nhân dân các quận-huyện:
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về các điểm bán bình ổn của các đơn vị tham gia chương trình để người dân trên địa bàn biết và tham gia mua sắm.
- Rà soát các mặt bằng quận huyện đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích; báo cáo đề xuất việc bố trí các địa điểm phù hợp quy hoạch để phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ gửi về Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở ngành chức năng xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
- Rà soát, bố trí các địa điểm phù hợp để tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gia, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 4 năm 2011 để tổng hợp lập kế hoạch bán hàng lưu động năm 2011 và Tết Nhâm Thìn 2012.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị bình ổn phát triển điểm bán, bán hàng lưu động trên địa bàn. Giới thiệu các tiểu thương tại các chợ truyền thống, các hộ bán lẻ,…liên kết, tiếp nhận nguồn hàng của các đơn vị bình ổn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác bán hàng bình ổn của các đơn vị.
- Tăng cường công tác quản lý giá, kiểm tra kiểm soát việc niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết trên địa bàn quận, huyện. Chủ động thông tin, báo cáo về Sở Tài chính các trường hợp biến động giá trên địa bàn (nếu có).
- Thường xuyên theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả thị trường; Thông tin, phối hợp kịp thời với Sở Công Thương khi có biến động thị trường bất thường.
- Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện trong việc quản lý niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và chấp hành các quy định về giá của các tiểu thương kinh doanh trong các chợ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát giá, quản lý giá, bình ổn thị trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền, nhất là đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trong Chương trình bình ổn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thị trường, cung cầu, giá cả các hàng hóa thiết yếu trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định./.
QUY ĐỊNH THÔNG TIN, BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện bình ổn:
- Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Chi cục quản lý thị trường, các chợ đầu mối nông sản thực phẩm (Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn, An Lạc, Phạm Văn Hai), các chợ trung tâm (Bến Thành, An Đông, Bình Tây, Bà Chiểu, Tân Bình,…) báo cáo tình hình giá cả thị trường theo địa bàn quản lý.
- Các đơn vị tham gia chương trình báo cáo tình hình thực hiện bình ổn, kinh doanh các mặt hàng trong chương trình.
- Thời gian báo cáo: trước 15 giờ, thứ Năm hàng tuần.
- Báo cáo gửi về: Sở Công Thương – 163 Hai Bà Trưng, quận 3.
Sở Tài chính – 142 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3.
2. Báo cáo tổng hợp:
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chi cục quản lý thị trường, các chợ đầu mối nông sản thực phẩm (Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn, An Lạc, Phạm Văn Hai), các chợ trung tâm (Bến Thành, An Đông, Bình Tây, Bà Chiểu, Tân Bình,…) và các đơn vị tham gia bình ổn tiến hành đánh giá, báo cáo tổng hợp tình hình giá cả thị trường và chương trình bình ổn gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính trước ngày 15 hàng tháng.
- Sở Công Thương báo cáo tổng hợp Chương trình bình ổn, tình hình kinh doanh các hàng hóa thực phẩm thiết yếu của các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi Ủy ban nhân dân thành phố vào các ngày 18 hàng tháng.
Đường dây nóng của chương trình bình ổn Điện thoại: 38 291 670 Fax: 38 296 389 |
BIỂU TỔNG HỢP SO SÁNH LƯỢNG HÀNG HÓA BÌNH ỔN NĂM 2011 VÀ TẾT NHÂM THÌN NĂM 2012 SO NĂM 2010 VÀ TẾT TÂN MÃO NĂM 2011 |
||||||||||||||
STT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Lượng giao bình ổn hàng tháng |
So sánh |
Lượng giao bình ổn hàng tháng |
So sánh |
||||||||
Chương trình năm 2010 |
Chương trình năm 2011 |
Lượng tăng, giảm |
Tỷ lệ tăng, giảm |
Chương trình Tết năm 2010 |
Chương trình năm 2011 |
Lượng tăng, giảm |
Tỷ lệ tăng, giảm |
|||||||
Nhận vốn |
Không nhận vốn |
Tổng cộng |
Nhận vốn |
Không nhận vốn |
Tổng cộng |
|||||||||
1 |
Gạo |
Tấn |
6.000 |
5.000 |
500 |
5.5 00 |
-500 |
-8,3% |
4.500 |
4.200 |
500 |
4.700 |
200 |
4,4% |
|
Gạo trắng thường |
Tấn |
6.000 |
5.000 |
|
5.000 |
1.000 |
16,7% |
1.350 |
1500 |
|
1.500 |
150 |
11,1% |
|
Gạo trắng thơm |
Tấn |
|
|
500 |
500 |
500 |
|
2.250 |
2500 |
500 |
3.000 |
750 |
33,3% |
|
Nếp |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
900 |
200 |
|
200 |
-700 |
-77,8% |
2 |
Đường RE |
Tấn |
1.800 |
1.800 |
300 |
2.100 |
300 |
16,7% |
2.100 |
2000 |
300 |
2.300 |
200 |
9,5% |
3 |
Dầu ăn |
Tấn |
700 |
800 |
|
800 |
100 |
14,3% |
750 |
900 |
|
900 |
150 |
20% |
4 |
Thịt gia súc |
Tấn |
3.600 |
3.600 |
15 |
3.615 |
15 |
0,4% |
4.000 |
3650 |
15 |
3.665 |
-335 |
-8,4% |
|
Thịt heo |
Tấn |
3.600 |
3.600 |
15 |
3.615 |
15 |
0,4% |
3.650 |
3650 |
15 |
3.665 |
15 |
|
|
Thịt bò |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
350 |
|
|
|
-350 |
-100% |
5 |
Thịt gia cầm, gồm: |
|
1.450 |
1.500 |
250 |
1.750 |
300 |
20,7% |
1.550 |
1.600 |
415 |
2.015 |
465 |
30% |
|
Thịt gà ta |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
500 |
550 |
215 |
765 |
265 |
53% |
|
Thịt gà thả vườn |
Tấn |
450 |
450 |
50 |
500 |
50 |
11,1% |
800 |
800 |
50 |
850 |
50 |
|
|
Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
750 |
800 |
50 |
850 |
100 |
13,3% |
|
|
|
|
|
|
|
Thịt vịt |
Tấn |
250 |
250 |
150 |
400 |
150 |
60% |
250 |
250 |
150 |
400 |
150 |
60% |
6 |
Trứng gia cầm |
Triệu quả |
13,5 |
18 |
|
18 |
5 |
33,3% |
13,5 |
25 |
|
25 |
11,5% |
85,2% |
7 |
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
1.050 |
1.000 |
10 |
1.010 |
-40 |
-3,8% |
1.500 |
1300 |
10 |
1.310 |
-190 |
-12,7% |
8 |
Rau củ quả |
Tấn |
1.000 |
1.100 |
130 |
1.230 |
230 |
23% |
1.500 |
1.700 |
130 |
1.830 |
330 |
22,0% |
|
+ Cà chua |
Tấn |
200 |
240 |
|
240 |
40 |
|
200 |
240 |
|
240 |
40 |
20% |
|
+ Bắp cải |
Tấn |
250 |
250 |
|
250 |
0 |
|
250 |
250 |
|
250 |
0 |
0% |
|
+ Dưa leo |
Tấn |
250 |
250 |
|
250 |
0 |
|
250 |
250 |
|
250 |
0 |
0% |
|
+ Xà lách |
Tấn |
100 |
120 |
|
120 |
20 |
|
100 |
120 |
|
120 |
20 |
20% |
|
+ Khoai tây |
Tấn |
100 |
120 |
|
120 |
20 |
|
100 |
120 |
|
120 |
20 |
20% |
|
+ Cà rốt |
Tấn |
100 |
120 |
|
120 |
20 |
|
100 |
120 |
|
120 |
20 |
20% |
|
+ Mồng tơi |
Tấn |
|
|
6 |
6 |
6 |
|
|
|
6 |
6 |
6 |
|
|
+ Rau dền |
Tấn |
|
|
4 |
4 |
4 |
|
|
|
4 |
4 |
4 |
|
|
+ Rau muống |
Tấn |
|
|
60 |
60 |
60 |
|
|
|
60 |
60 |
60 |
|
|
+ Cải ngọt |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
+ Bí đao |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
+ Bầu |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
+ Củ kiệu |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
100 |
100 |
|
100 |
0 |
0% |
|
+ Khổ qua |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
65 |
80 |
|
80 |
15 |
23% |
|
+ Đậu xanh |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
100 |
100 |
|
100 |
0 |
0% |
|
+ Dưa hấu |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
100 |
120 |
|
120 |
20 |
20% |
|
+ Bưởi |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
50 |
60 |
|
60 |
10 |
20% |
|
+ Quýt đường |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
25 |
40 |
|
40 |
15 |
60% |
|
+ Mãng cầu |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
30 |
50 |
|
50 |
20 |
66,7% |
|
+ Xoài cát |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
30 |
50 |
|
50 |
20 |
66,7% |
9 |
Thủy hải sản (đông lạnh) |
Tấn |
|
20 |
145 |
165 |
165 |
|
|
20 |
145 |
165 |
165 |
|
|
Cá basa cắt miếng, pha lóc |
Tấn |
|
10 |
|
10 |
10 |
|
|
10 |
|
10 |
10 |
|
|
Cá basa cắt khúc |
Tấn |
|
5 |
|
5 |
5 |
|
|
5 |
|
5 |
5 |
|
|
Cá basa nguyên con |
Tấn |
|
5 |
|
|
|
|
|
5 |
|
5 |
5 |
|
|
Tôm |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
|
20 |
20 |
20 |
|
|
Cá ngừ |
Tấn |
|
|
25 |
25 |
25 |
|
|
|
25 |
25 |
25 |
|
|
Nước mắm |
Tấn |
|
|
100 |
100 |
100 |
|
|
|
100 |
100 |
100 |
|
BIỂU GIAO LƯỢNG HÀNG HÓA VÀ VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÌNH ỔN NĂM 2011 VÀ TẾT NHÂM THÌN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
STT |
Tên đơn vị và mặt hàng tham gia |
Đơn vị tính |
Kế hoạch bình ổn |
|||||
Nhận vốn |
Không nhận vốn |
Tổng cộng |
||||||
Tháng thường |
Tháng Tết |
Tháng thường |
Tháng Tết |
Tháng thường |
Tháng Tết |
|||
I |
Các doanh nghiệp tham gia bình ổn, không nhận vốn của chương trình |
|||||||
1 |
Công ty TNHH Thương mại và Chế biến thực phẩm Phú An Sinh |
|||||||
|
Thịt heo |
Tấn |
|
|
60 |
60 |
60 |
60 |
|
Thịt gia cầm, gồm: |
Tấn |
|
|
100 |
65 |
100 |
65 |
|
+ Thịt gà ta |
Tấn |
|
|
|
15 |
|
15 |
|
+ Thịt gà thả vườn |
Tấn |
|
|
50 |
50 |
50 |
50 |
|
+ Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
|
|
50 |
|
50 |
|
2 |
Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang |
|||||||
|
Nước mắm |
Tấn |
|
|
100 |
100 |
100 |
100 |
3 |
Hợp tác xã nông nghiệp sản xuất thương mại và dịch vụ Phước An |
|||||||
|
Rau củ quả, gồm |
Tấn |
|
|
30 |
30 |
30 |
30 |
|
+ Rau muống |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
20 |
|
+ Rau dền |
Tấn |
|
|
4 |
4 |
4 |
4 |
|
+ Mồng tơi |
Tấn |
|
|
6 |
6 |
6 |
6 |
II |
Các doanh nghiệp tham gia bình ổn, nhận một phần vốn của chương trình |
|||||||
1 |
Công ty TNHH Một thành viên Lương thực thành phố Hồ Chí Minh |
|
||||||
|
Gạo, nếp gồm: |
Tấn |
2.500 |
1.550 |
500 |
500 |
3.000 |
2.050 |
|
+ Gạo trắng thường |
Tấn |
2.500 |
500 |
|
|
2.500 |
500 |
|
+ Gạo trắng thơm |
Tấn |
|
1.000 |
500 |
500 |
500 |
1.500 |
|
+ Nếp |
Tấn |
|
50 |
|
|
|
50 |
|
Đường |
Tấn |
150 |
150 |
|
|
150 |
150 |
|
Dầu ăn |
Tấn |
100 |
100 |
|
|
100 |
100 |
2 |
Công ty Cổ phần Thành Thành Công |
|||||||
|
Đường |
Tấn |
400 |
400 |
300 |
300 |
700 |
700 |
3 |
Công ty TNHH Phạm Tôn |
|||||||
|
Thịt gia cầm, gồm |
Tấn |
300 |
220 |
|
200 |
300 |
420 |
|
+ Thịt gà ta |
Tấn |
|
100 |
|
200 |
|
300 |
|
+ Thịt gà thả vườn |
Tấn |
100 |
120 |
|
|
100 |
120 |
|
+ Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
200 |
|
|
|
200 |
|
4 |
Công ty TNHH San Hà |
|||||||
|
Thịt gia cầm, gồm: |
Tấn |
120 |
90 |
150 |
150 |
270 |
240 |
|
+ Thịt gà ta |
Tấn |
|
50 |
|
|
|
50 |
|
+ Thịt gà thả vườn |
Tấn |
20 |
40 |
|
|
20 |
40 |
|
+ Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
100 |
|
|
|
100 |
|
|
+ Thịt vịt |
Tấn |
|
|
150 |
150 |
150 |
150 |
5 |
Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ Mai Như Phú |
|||||||
|
Thủy hải sản (đông lạnh) gồm: |
Tấn |
20 |
20 |
20 |
20 |
40 |
40 |
|
+ Tôm sú hấp các loại |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
20 |
|
+ Cá basa cắt miếng, pha lóc |
Tấn |
10 |
10 |
|
|
10 |
10 |
|
+ Cá basa cắt khúc |
Tấn |
5 |
5 |
|
|
5 |
5 |
|
+ Cá basa nguyên con |
Tấn |
5 |
5 |
|
|
5 |
5 |
6 |
Công ty Cổ phần Thủy đặc sản(Seaspimex) |
|||||||
|
Thủy hải sản – Cá ngừ |
Tấn |
|
|
25 |
25 |
25 |
25 |
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
20 |
20 |
|
|
20 |
20 |
7 |
Công ty TNHH Thực phẩm Tuyền Ký |
|||||||
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
10 |
10 |
10 |
10 |
20 |
20 |
8 |
Hợp tác xã Nông nghiệp Thỏ Việt |
|||||||
|
Rau củ quả, gồm: |
Tấn |
140 |
220 |
100 |
100 |
240 |
320 |
|
+ Cà chua |
Tấn |
40 |
30 |
|
|
40 |
30 |
|
+ Bắp cải |
Tấn |
60 |
60 |
|
|
60 |
60 |
|
+ Dưa leo |
Tấn |
40 |
30 |
|
|
40 |
30 |
|
+ Khổ qua |
Tấn |
|
30 |
|
|
|
30 |
|
+ Dưa hấu |
Tấn |
|
40 |
|
|
|
40 |
|
+ Xoài cát |
Tấn |
|
30 |
|
|
|
30 |
|
+ Rau muống |
Tấn |
|
|
40 |
40 |
40 |
40 |
|
+ Cải ngọt |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
20 |
|
+ Bí đao |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
20 |
|
+ Bầu |
Tấn |
|
|
20 |
20 |
20 |
20 |
III |
Các doanh nghiệp tham gia bình ổn, nhận hoàn toàn vốn của chương trình |
|||||||
1 |
Tổng công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) |
|||||||
|
Gạo, nếp gồm: |
Tấn |
200 |
300 |
|
|
200 |
300 |
|
+ Gạo trắng thường |
Tấn |
200 |
200 |
|
|
200 |
200 |
|
+ Gạo trắng thơm |
Tấn |
|
100 |
|
|
|
100 |
2 |
Công ty Cổ phần Đầu tư Vinh Phát |
|||||||
|
Gạo, nếp gồm: |
Tấn |
1.300 |
1.050 |
|
|
1.300 |
1.050 |
|
+ Gạo trắng thường |
Tấn |
1.300 |
500 |
|
|
1.300 |
500 |
|
+ Gạo trắng thơm |
Tấn |
|
500 |
|
|
|
500 |
|
+ Nếp |
Tấn |
|
50 |
|
|
|
50 |
3 |
Công ty Cổ phần Thực phẩm Công nghệ Sài Gòn |
|||||||
|
Đường |
Tấn |
550 |
550 |
|
|
550 |
550 |
|
Dầu ăn |
Tấn |
200 |
250 |
|
|
200 |
250 |
4 |
Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Coop) |
|||||||
|
Gạo, nếp gồm: |
Tấn |
1.000 |
1.300 |
|
|
1.000 |
1.300 |
|
+ Gạo trắng thường |
Tấn |
1.000 |
300 |
|
|
1.000 |
300 |
|
+ Gạo trắng thơm |
Tấn |
|
900 |
|
|
|
900 |
|
+ Nếp |
Tấn |
|
100 |
|
|
|
100 |
|
Đường |
Tấn |
670 |
850 |
|
|
670 |
850 |
|
Dầu ăn |
Tấn |
470 |
500 |
|
|
470 |
500 |
|
Thịt heo |
Tấn |
1.300 |
1.300 |
|
|
1.300 |
1.300 |
|
Thịt gia cầm, gồm |
Tấn |
490 |
600 |
|
|
490 |
600 |
|
+ Thịt gà ta |
Tấn |
|
250 |
|
|
|
250 |
|
+ Thịt gà thả vườn |
Tấn |
140 |
350 |
|
|
140 |
350 |
|
+ Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
350 |
|
|
|
350 |
|
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
200 |
250 |
|
|
200 |
250 |
|
Rau củ quả |
Tấn |
860 |
1.320 |
|
|
860 |
1.320 |
|
+ Cà chua |
Tấn |
190 |
200 |
|
|
190 |
200 |
|
+ Bắp cải |
Tấn |
170 |
170 |
|
|
170 |
170 |
|
+ Dưa leo |
Tấn |
200 |
210 |
|
|
200 |
210 |
|
+ Xà lách |
Tấn |
100 |
100 |
|
|
100 |
100 |
|
+ Khoai tây |
Tấn |
100 |
100 |
|
|
100 |
100 |
|
+ Cà rốt |
Tấn |
100 |
100 |
|
|
100 |
100 |
|
+ Khổ qua |
Tấn |
|
40 |
|
|
|
40 |
|
+ Đậu xanh |
Tấn |
|
100 |
|
|
|
100 |
|
+ Dưa hấu |
Tấn |
|
70 |
|
|
|
70 |
|
+ Bưởi |
Tấn |
|
50 |
|
|
|
50 |
|
+ Quýt đường |
Tấn |
|
30 |
|
|
|
30 |
|
+ Mãng cầu |
Tấn |
|
40 |
|
|
|
40 |
|
+ Xoài cát |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
5 |
Công ty Cổ phần Thực phẩm Vĩnh Thành Đạt |
|||||||
|
Trứng gia cầm |
Triệu quả |
4 |
6 |
|
|
4 |
6 |
6 |
Công ty TNHH Ba Huân |
|||||||
|
Trứng gia cầm |
Triệu quả |
14 |
19 |
|
|
14 |
19 |
7 |
Công ty TNHH Một thành viên Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản (VISSAN) |
|||||||
|
Thịt heo |
Tấn |
2.000 |
2.050 |
|
|
2.000 |
2.050 |
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
540 |
770 |
|
|
540 |
770 |
8 |
Công ty TNHH Huỳnh Gia Huynh Đệ |
|||||||
|
Thịt gia cầm, gồm: |
Tấn |
520 |
|
|
|
520 |
|
|
+ Thịt gà ta |
Tấn |
|
150 |
|
|
|
150 |
|
+ Thịt gà thả vườn |
Tấn |
150 |
170 |
|
|
150 |
170 |
|
+ Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
150 |
|
|
|
150 |
|
|
+ Thịt vịt |
Tấn |
250 |
250 |
|
|
250 |
250 |
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
50 |
50 |
|
|
50 |
50 |
9 |
Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn |
|||||||
|
Thịt heo |
Tấn |
300 |
300 |
|
|
300 |
300 |
|
Thịt gia cầm – Thịt gà thả vườn |
Tấn |
40 |
120 |
|
|
40 |
120 |
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
30 |
50 |
|
|
30 |
50 |
10 |
Công ty TNHH Một thành viên Thương mại Thời trang Dệt May Việt Nam (Vinatex mart) |
|||||||
|
Đường |
Tấn |
30 |
50 |
|
|
30 |
50 |
|
Dầu ăn |
Tấn |
30 |
50 |
|
|
30 |
50 |
|
Rau củ quả |
Tấn |
100 |
160 |
|
|
100 |
160 |
|
+ Cà chua |
Tấn |
10 |
10 |
|
|
10 |
10 |
|
+ Bắp cải |
Tấn |
20 |
20 |
|
|
20 |
20 |
|
+ Dưa leo |
Tấn |
10 |
10 |
|
|
10 |
10 |
|
+ Xà lách |
Tấn |
20 |
20 |
|
|
20 |
20 |
|
+ Khoai tây |
Tấn |
20 |
20 |
|
|
20 |
20 |
|
+ Cà rốt |
Tấn |
20 |
20 |
|
|
20 |
20 |
|
+ Khổ qua |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
|
+ Dưa hấu |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
|
+ Bưởi |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
|
+ Quýt đường |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
|
+ Mãng cầu |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
|
+ Xoài cát |
Tấn |
|
10 |
|
|
|
10 |
11 |
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Cầu Tre |
|||||||
|
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
150 |
150 |
|
|
150 |
150 |
BIỂU TỔNG HỢP VỐN CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU THAM GIA BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG |
||||||||||||
|
|
Chương trình năm 2011 |
Chương trình Tết Nhâm thìn 2012 |
Số tiền giải ngân bổ sung để thực hiện Chương trình Tết |
||||||||
STT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Lượng hàng 1 tháng |
Lượng hàng 9 tháng |
Giá thành (giá vốn) |
Số vòng luân chuyển 9 tháng |
Mức vốn hỗ trợ |
Lượng hàng 1 tháng |
Lượng hàng 3 tháng |
Số vòng luân chuyển 3 tháng |
Mức vốn hỗ trợ |
|
A |
B |
C |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(2)x(3)/(4) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(7)x(3)/(8) |
(9)=(8)-(5) |
1 |
Gạo |
Tấn |
|
|
|
|
40.000.000.000 |
|
|
|
47.100.000.000 |
35.100.000.000 |
|
Gạo trắng thường |
Tấn |
5.000 |
45.000 |
8.000.000 |
9 |
40.000.000.000 |
1500 |
4.500 |
3 |
12.000.000.000 |
0 |
|
Gạo trắng thơm |
Tấn |
0 |
0 |
13.000.000 |
9 |
0 |
2500 |
7.500 |
3 |
32.500.000.000 |
32.500.000.000 |
|
Nếp |
Tấn |
0 |
0 |
13.000.000 |
|
|
200 |
600 |
3 |
2.600.000.000 |
2.600.000.000 |
2 |
Đường RE |
Tấn |
1.800 |
16.200 |
20.000.000 |
13,5 |
24.000.000.000 |
2000 |
6.000 |
4,5 |
26.666.666.667 |
2.666.666.667 |
3 |
Dầu ăn |
Tấn |
800 |
7.200 |
34.600.000 |
13,5 |
18.453.333.333 |
900 |
2.700 |
4,5 |
20.760.000.000 |
2.306.666.667 |
4 |
Thịt heo |
Tấn |
3.600 |
32.400 |
50.000.000 |
13,5 |
120.000.000.000 |
3650 |
10.950 |
4,5 |
121.666.666.667 |
1.666.666.667 |
5 |
Thịt gia cầm, gồm: |
|
|
|
|
|
36.100.000.000 |
|
|
|
59.233.333.333 |
39.133.333.333 |
|
Thịt gà ta |
Tấn |
0 |
0 |
80.000.000 |
|
|
550 |
1.650 |
4,5 |
29.333.333.333 |
29.333.333.333 |
|
Thịt gà thả vườn |
Tấn |
450 |
4.050 |
42.000.000 |
13,5 |
12.600.000.000 |
800 |
2.400 |
4,5 |
22.400.000.000 |
9.800.000.000 |
|
Thịt gà công nghiệp |
Tấn |
800 |
7.200 |
30.000.000 |
13,5 |
16.000.000.000 |
0 |
0 |
4,5 |
0 |
0 |
|
Thịt vịt |
Tấn |
250 |
2.250 |
45.000.000 |
13,5 |
7.500.000.000 |
250 |
750 |
4,5 |
7.500.000.000 |
0 |
6 |
Trứng gia cầm |
Tr.quả |
18 |
162 |
1.800.000.000 |
13,5 |
21.600.000.000 |
25 |
75 |
4,5 |
30.000.000.000 |
8.400.000.000 |
7 |
Thực phẩm chế biến |
Tấn |
1.000 |
9.000 |
79.000.000 |
18 |
39.500.000.000 |
1300 |
3.900 |
6 |
51.350.000.000 |
11.850.000.000 |
8 |
Rau củ quả |
Tấn |
1.100 |
9.900 |
|
|
4.401.500.000 |
|
|
|
10.902.000.000 |
6.500.500.000 |
|
+ Cà chua |
Tấn |
240 |
2.160 |
5.300.000 |
18 |
636.000.000 |
240 |
720 |
6 |
636.000.000 |
0 |
|
+ Bắp cải |
Tấn |
250 |
2.250 |
5.300.000 |
18 |
662.500.000 |
250 |
750 |
6 |
662.500.000 |
0 |
|
+ Dưa leo |
Tấn |
250 |
2.250 |
7.400.000 |
18 |
925.000.000 |
250 |
750 |
6 |
925.000.000 |
0 |
|
+ Xà lách |
Tấn |
120 |
1.080 |
7.900.000 |
18 |
474.000.000 |
120 |
360 |
6 |
474.000.000 |
0 |
|
+ Khoai tây |
Tấn |
120 |
1.080 |
17.900.000 |
18 |
1.074.000.000 |
120 |
360 |
6 |
1.074.000.000 |
0 |
|
+ Cà rốt |
Tấn |
120 |
1.080 |
10.500.000 |
18 |
630.000.000 |
120 |
360 |
6 |
630.000.000 |
0 |
|
+ Củ kiệu |
Tấn |
|
|
20.000.000 |
18 |
|
100 |
300 |
6 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
|
+ Khổ qua |
Tấn |
|
|
7.100.000 |
18 |
|
80 |
240 |
6 |
284.000.000 |
284.000.000 |
|
+ Đậu xanh |
Tấn |
|
|
35.000.000 |
18 |
|
100 |
300 |
6 |
1.750.000.000 |
1.750.000.000 |
|
+ Dưa hấu |
Tấn |
|
|
6.500.000 |
18 |
|
120 |
360 |
6 |
390.000.000 |
390.000.000 |
|
+ Bưởi |
Tấn |
|
|
10.800.000 |
18 |
|
60 |
480 |
6 |
324.000.000 |
324.000.000 |
|
+ Quýt đường |
Tấn |
|
|
24.500.000 |
18 |
|
40 |
120 |
6 |
490.000.000 |
490.000.000 |
|
+ Mãng cầu |
Tấn |
|
|
35.500.000 |
18 |
|
50 |
150 |
6 |
887.500.000 |
887.500.000 |
|
+ Xoài cát |
Tấn |
|
|
50.000.000 |
18 |
|
50 |
150 |
6 |
1.375.000.000 |
1.375.000.000 |
9 |
Thủy hải sản (đông lạnh) |
Tấn |
|
|
|
|
327.500.000 |
|
|
|
327.500.000 |
0 |
|
+ Cá basa cắt miếng, pha lóc |
Tấn |
10 |
90 |
37.000.000 |
18 |
185.000.000 |
10 |
30 |
6 |
185.000.000 |
0 |
|
+ Cá basa cắt khúc |
Tấn |
5 |
45 |
34.000.000 |
18 |
85.000.000 |
5 |
15 |
6 |
85.000.000 |
0 |
|
+ Cá basa nguyên con |
Tấn |
5 |
45 |
23.000.000 |
18 |
57.500.000 |
5 |
15 |
6 |
57.500.000 |
0 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
304.382.333.333 |
|
|
|
368.006.166.667 |
107.623.833.333 |
|
Tổng mức vốn thực hiện Chương trình [=(5)+(9)] |
412.006.166.667 |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3 thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 08/11/2011
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về triển khai thi hành luật Thanh tra năm 2010 và củng cố đội ngũ cán bộ công chức ngành thanh tra Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 25/08/2012
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND chấn chỉnh công tác lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng trện địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 03/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 03/06/2011
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn Tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2010 - 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 17/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm gỗ khai thác tận thu từ rừng nghèo kiệt để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ huyện Nhà Bè do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh thực hiện Nghị định 158/2007/NĐ-CP Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức thu tiền học buổi thứ 2 và tiền học bán trú đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn năm học 2010 - 2011 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh An Giang Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về chương trình phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND "quy định về vận động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động đóng góp tự nguyện của Ban đại diện cha mẹ học sinh" Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 17/08/2018
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức danh tương đương các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Bộ đơn giá quan trắc phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với những cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (Khu phố) từ ngân sách địa phương Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Biểu mẫu hợp đồng sử dụng trong lĩnh vực công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 27/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách huyện năm 2011 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cụ thể hóa về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bố trí chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về đơn giá thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ chính sách phát triển ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - truyền hình Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 23/09/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý vỉa hè, đường phố và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng sách xanh tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về vay và tạm ứng vốn đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bổ sung cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thông tin và truyền thông kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý sản xuất kinh doanh giống rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc địa bàn các huyện của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ ảnh hưởng môi trường đối với khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010