Quyết định 1562/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
Số hiệu: | 1562/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 09/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1562/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 09 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 661/SNV-CTTN ngày 02 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN:
Trong mọi thời kỳ, với mỗi Quốc gia, thanh niên bao giờ cũng có vai trò hết sức to lớn, họ là sức sống hiện tại và tương lai của dân tộc. Cách đây 80 năm, Bác Hồ đã chỉ rõ: “Một dân tộc muốn hồi sinh, trước hết phải hồi sinh thanh niên, nếu thanh niên không chịu giác ngộ, không đủ nghị lực, không còn sức sống, không được tổ chức lại, chỉ chìm đắm trong rượu cồn và thuốc phiện thì dân tộc có nguy cơ bị diệt vong.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đã khẳng định: “Vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người…Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không…phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên”.
Trong thời kỳ đổi mới, thanh niên Quảng Bình có mặt hầu hết ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đang từng bước phát triển và trưởng thành và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tiến trình đổi mới và hội nhập. Theo số liệu thống kê đến 31 tháng 12 năm 2011, thanh niên Quảng Bình (từ 16 - 30 tuổi) hiện có 194.843 người, trong đó: Nam: 102.750 người, nữ: 92.039 người (chiếm 22,94 % dân số). Số thanh niên được tập hợp vào sinh hoạt trong các tổ chức Đoàn, Hội là 111.647 người (tỷ lệ tập hợp 57,3%).
Bước vào thời kỳ hội nhập, cùng với những thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh trong công cuộc đổi mới, thái độ và ý thức chính trị của thanh niên có những chuyển biến tích cực: Thanh niên quan tâm hơn đến những vấn đề của quê hương đất nước; tích cực tham gia các hoạt động do Đoàn Thanh niên, Hội LHTN Việt Nam tỉnh tổ chức; số thanh niên phấn đấu vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, số đoàn viên phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng tăng. Trước những tác động mạnh mẽ và tích cực của xu thế hội nhập, thanh niên Quảng Bình thể hiện rõ tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có ý thức tự lập cao. Tinh thần tình nguyện, ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống trở thành xu hướng chủ đạo trong lớp trẻ Quảng Bình hiện nay.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công tác Đoàn và phong trào thanh niên cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức: Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ Đoàn các cấp còn nhiều bất cập, chưa có chính sách tổng thể và chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn, chậm mở rộng xã hội hóa công tác thanh niên; trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Đoàn chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của đất nước và thế giới; các thế lực thù địch tiếp tục coi thanh niên là đối tượng tác động chính trong chiến lược “Diễn biến hòa bình”; tác động của mặt trái cơ chế thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thanh niên.
Sự chuyển dịch lao động trẻ, cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của thanh niên tiếp tục thay đổi nên tình trạng thanh niên lao động tự do, thiếu việc làm, nơi ở không ổn định còn phổ biến. Theo số liệu thống của các huyện, thành phố đến 31 tháng 12 năm 2011, toàn tỉnh có 92.037 thanh niên thất nghiệp, trong đó thanh niên đô thị: 11.331 người, thanh niên nông thôn: 78.886 người, thanh niên đã tốt nghiệp đại học chưa có việc làm: 1.723 người; số thanh niên đi làm ăn xa: 15.598 người. Năng lực thực tiễn, tay nghề, chuyên môn, khả năng hội nhập, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhiều thanh niên còn hạn chế. Một số ít thanh niên thờ ơ, dửng dưng với chính trị, thiếu ý thức rèn luyện, lười lao động, sống thực dụng và ý thức chấp hành pháp luật chưa cao. Đáng chú ý là còn có một bộ phận thanh niên sa sút niềm tin, lý tưởng, thiếu hoài bão, chưa thiết tha tham gia vào các tổ chức Đoàn, Hội, thậm chí còn sa vào các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma túy. Đây là những thách thức không nhỏ của tổ chức Đoàn và đoàn viên thanh niên Quảng Bình trong thời gian tới.
Một số cán bộ của Đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước thiếu quan tâm, chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên. Do đó, chưa phát huy cao sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của lực lượng thanh niên.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên Quảng Bình phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tinh thần tự lực tự cường, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, có lối sống văn hóa, có sức khỏe, tri thức, kỹ năng sống, tác phong công nghiệp và ý chí vươn lên làm chủ khoa học công nghệ; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế; xây dựng tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên vững mạnh, làm nòng cốt trong các phong trào thanh niên; chăm lo giải quyết những nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích chính đáng và những vấn đề khó khăn, bức xúc trong thanh niên; phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giáo dục thanh niên lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng.
- Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quê hương.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức trẻ có chất lượng cao tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và trên các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quê hương, đất nước.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và từng bước giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên.
- Nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên, xây dựng nếp sống văn hóa và đẩy lùi tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trong thanh niên; xây dựng ý thức tự học, tự đào tạo, có kỹ năng sống để thích ứng với môi trường sống và làm việc.
- Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nêu cao tinh thần dân tộc, nâng cao vị thế của thanh niên trong hoạt động giao lưu, góp phần bảo vệ củng cố hòa bình, tăng cường tình hữu nghị và đoàn kết với thanh niên quốc tế.
- Hàng năm, 100% thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học tập chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Phấn đấu đến năm 2020, trên 90% thanh niên đạt trình độ học vấn THPT và tương đương; tỷ lệ thanh niên tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học đạt trên 35%; tỷ lệ thanh niên được đào tạo trên đại học đạt từ 0,3 - 0,5%; trên 50% cán bộ, công chức phụ trách công tác thanh niên được bồi dưỡng và nâng cao năng lực QLNN về công tác thanh niên.
- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 11.000 - 11.500 thanh niên; 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động thanh niên được đào tạo, tập huấn và tư vấn về nghề nghiệp và việc làm, trong đó đào tạo nghề đạt 40%; 80 - 90% thanh niên nông thôn được phổ biến, hướng dẫn ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất.
- Trên 90% đoàn viên, thanh niên được tuyên truyền, phổ biến và trang bị những kiến thức cơ bản của pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, Luật Phòng chống ma túy, Luật Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, Luật Hôn nhân và Gia đình, các kiến thức về HIV/AIDS, SKSS, bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc…và các văn bản pháp luật khác.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn có sân bãi, dụng cụ luyện tập thể dục thể thao; 90% thanh niên, 95% học sinh, sinh viên thường xuyên tập luyện ít nhất một môn thể thao.
- Hằng năm thanh niên của tỉnh có từ 2 - 3 hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác thanh niên
1.1. Quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chương trình về thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
- Quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam; về vai trò, vị trí của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về công tác thanh niên trong tình hình mới tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên.
- Chú trọng công tác phát triển Đảng trong thanh niên vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, tôn giáo, đoàn viên nữ, đoàn viên là công nhân lao động, sinh viên.
1.2. Chính quyền các cấp quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ Đoàn thanh niên đổi mới phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của thanh niên.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm hoặc nhiệm kỳ của địa phương, đơn vị cần quan tâm lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên.
- Chính quyền các cấp quan tâm, tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội LHTN có hiệu quả. Động viên tuổi trẻ xung kích đi đầu thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch vững mạnh.
- Thực hiện tốt các chính sách để vận động và tổ chức cho tuổi trẻ xung kích, tình nguyện tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quan tâm chính sách về dạy nghề, chính sách thu hút thanh niên vào các ngành nghề mũi nhọn, ngành nghề theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho thanh niên; có chính sách hỗ trợ khuyến khích thanh niên tự tạo thêm việc làm, làm giàu chính đáng.
2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần yêu quê hương, đất nước và đạo đức lối sống, pháp luật cho thanh niên
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tạo chuyển biến thực sự trong đạo đức, lối sống và hành động của thanh niên.
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống văn hóa mới trong thanh niên. Tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, nâng cao đạo đức công dân; tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên và các văn bản khác có liên quan.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, phát huy những giá trị truyền thống, định hướng cho thanh niên tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát động phong trào học tập, tìm hiểu, tổ chức các chương trình hành động nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước.
- Phát triển các thiết chế văn hóa phục vụ thanh, thiếu nhi; phát huy các nguồn lực xã hội, các kênh thông tin tuyên truyền để đẩy mạnh công tác giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng các tụ điểm vui chơi giải trí nhằm phục vụ phong trào, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa lành mạnh của thanh thiếu nhi.
3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ và tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho thanh niên và đội ngũ cán bộ chủ chốt phụ trách công tác thanh niên theo hướng toàn diện về đạo đức, trí tuệ và thể lực.
- Tiếp tục phát động sâu rộng phong trào “Sáng tạo trẻ” trong thanh, thiếu nhi, đầu tư các chương trình, dự án, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để tiến quân vào lĩnh vực khoa học kỹ thuật, phục vụ sản xuất trong thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên từ đoàn viên ưu tú. Quan tâm bố trí và trọng dụng cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực nhằm tăng tỷ lệ cán bộ trẻ trong cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở theo chính sách thu hút nhân tài tại Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên; nâng cao sức khỏe, thể chất, xây dựng nếp sống văn hóa, đẩy lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp; nâng cao kỹ năng sống để thích ứng với môi trường sống cho thanh niên
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, văn hóa phản động, đồi trụy, kích động bạo lực đối với thanh niên. Tiếp tục khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế nhằm đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên, từng bước xã hội hóa công tác thanh niên.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào văn hóa công sở trong các cơ quan, đơn vị hành chính Nhà nước.
- Phát động và nhân rộng phong trào tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Nâng cao tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Tổ chức cho thanh niên đăng ký tập luyện một môn thể thao yêu thích.
- Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa tinh thần, đặc biệt đối với các loại hình văn hóa dân tộc, bảo vệ di sản văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường các biện pháp cấp bách nhằm giảm tỷ lệ tội phạm, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy lùi và dần xóa bỏ tệ nạn ma túy trong thanh niên.
- Tăng cường giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, giáo dục kiến thức tiền hôn nhân cho thanh niên, giảm tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm, các bệnh do điều kiện môi trường.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011.
5. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thanh niên
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp và việc làm; phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc học nghề và tìm kiếm việc làm; triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015 của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách tín dụng, an sinh xã hội, trợ giúp kiến thức, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho thanh niên và gia đình trẻ, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Tổ chức thực hiện và phát triển nghề công tác xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội phục vụ nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tổ chức tập huấn các chuyên đề phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế thương mại, dịch vụ, khai thác các dự án chuyển giao kiến thức kinh doanh cho thanh niên có ý chí, hoài bão làm giàu chính đáng. Nhân rộng các mô hình làm kinh tế có hiệu quả, các điển hình sản xuất kinh doanh giỏi.
- Tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên.
- Quan tâm và thực hiện tốt công tác đưa thanh niên đi lao động ở nước ngoài, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thanh niên. Tổ chức các hoạt động tư vấn nhu cầu lao động tại các khu công nghiệp trong nước cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các Trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Tăng cường các diễn đàn đối thoại với lãnh đạo tỉnh, các ngành; các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm làm ăn kinh tế, ý tưởng kinh doanh trong thanh niên.
6. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục thanh niên nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, đấu tranh chống lại luận điệu phản động của các thế lực thù địch; tăng cường giáo dục kiến thức quốc phòng cho học sinh - sinh viên.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tham gia xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức các đội hình thanh niên xung kích an ninh, Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, góp phần giáo dục tinh thần, trách nhiệm, phát huy vai trò của tuổi trẻ tham gia bảo vệ Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và tinh thần xung kích tình nguyện của thanh niên trong việc làm nòng cốt tham gia thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn. Tiếp tục triển khai các hoạt động tình nguyện hè, tình nguyện mùa đông, các hoạt động chung sức cùng cộng đồng, triển khai thực hiện Dự án “Trí thức trẻ tình nguyện” tham gia phát triển nông thôn, miền núi. Tích cực vận động thanh niên tham gia Cuộc vận động “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” do Trung ương Đoàn phát động. Phát huy hiệu quả của Hội Doanh nghiệp trẻ, Tổng đội TNXP xây dựng kinh tế. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên.
- Xây dựng cơ chế cho hoạt động thanh niên tình nguyện; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng tình nguyện hướng tới các hoạt động mang tính quốc tế và giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương.
7. Xã hội hóa công tác thanh niên, huy động các nguồn lực đầu tư cho thanh niên
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên.
- Kêu gọi và khuyến khích các cấp, các ngành và toàn xã hội tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, Đội TNTP Hồ Chí Minh các cấp.
- Thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng trẻ gắn với việc tôn vinh tạo dư luận xã hội hỗ trợ, khuyến khích tài năng trẻ, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển, trưởng thành và cống hiến của các tài năng trẻ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Khuyến khích các lực lượng xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi giải trí lành mạnh cho thanh niên, huy động các nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Thành lập và quản lý tốt hoạt động của các loại quỹ khuyến khích, hỗ trợ thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện, trường học phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
- Phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành, mặt trận Tổ quốc, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và gia đình trong công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng để đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có kế hoạch đầu tư ngân sách đảm bảo cho phát triển thanh niên. Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển thanh niên.
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn cho thanh niên hiểu rõ về tình hình thanh niên và phong trào thanh niên thế giới, hoạt động tuyên truyền đối ngoại thanh niên, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế về công tác thanh niên theo tinh thần độc lập, tự chủ, góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội và tạo các điều kiện thuận lợi huy động các nguồn lực hỗ trợ cho thanh niên.
- Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế đối với thanh niên nước bạn Lào.
- Phát động phong trào học ngoại ngữ trong thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động vì hòa bình, hữu nghị và các hoạt động quốc tế thanh niên như Giao lưu Thanh niên Việt - Nhật, Việt - Trung, Con tàu Thanh niên Đông Nam Á, thanh niên ASEAN, thanh niên Châu Á…, phát huy vai trò của thanh niên Việt Nam đoàn kết cùng tuổi trẻ các quốc gia, các dân tộc trên thế giới trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội.
9. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về thanh niên
- Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước với Đoàn Thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên Quảng Bình và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và bán chuyên trách làm công tác thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên.
- Tăng cường công tác nghiên cứu về thanh niên trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực hiện công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về thanh niên; xây dựng chỉ số đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Luật Thanh niên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
10. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể khác và các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020
- Ban Chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Nội vụ (Phó Trưởng ban Thường trực) và Bí thư Tỉnh đoàn; các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp. Mời Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham gia Ban Chỉ đạo.
Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo là Sở Nội vụ; Ban Chỉ đạo có Tổ chuyên viên giúp việc do Trưởng ban quyết định.
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
- Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo các ngành tham mưu xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển thanh niên trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết tình hình phát triển thanh niên ở các sở, ngành và cơ sở trong toàn tỉnh; tiến hành sơ kết Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ tham mưu việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ; tham mưu tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách cho cán bộ thanh niên, các đội hình thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi; xây dựng chính sách huy động trí thức trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn; chính sách khuyến khích tài năng trẻ và các chính sách có liên quan để phát huy vai trò của thanh niên tham gia đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
3. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Dự án Tin học hóa cơ quan chuyên trách của Đoàn thanh niên cấp tỉnh và cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thí điểm phổ cập tin học cho thanh niên ngoài nhà trường; thành lập các câu lạc bộ Tin học trong trường học, các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; giới thiệu thanh niên có năng lực, trình độ để đào tạo trở thành lập trình viên trẻ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai Dự án Phát triển giao thông nông thôn, miền núi theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động đoàn viên thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án phòng, chống ma túy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu Đề án quy hoạch các điểm di tích lịch sử nhằm giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp triển khai thực hiện Chương trình giáo dục lý luận chính trị, Chương trình giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho đoàn viên, thanh niên; tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình cho cán bộ Đoàn các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục thực hiện Đề án "Đầu tư xây dựng sàn giao dịch việc làm thanh niên tỉnh Quảng Bình”.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn - Hội từ cấp chi đoàn, chi hội trở lên ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cho thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia các công tác phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên. Hàng năm, tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền bố trí một phần kinh phí cho việc triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tại các địa phương, đơn vị; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác Đoàn - Hội từ cấp chi đoàn, chi hội trở lên ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn, các sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi các tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế - xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập phù hợp với các quy định của pháp luật.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, nâng cao sự hiểu biết và ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình vào Chiến lược dạy nghề, việc làm đến năm 2020 và Chiến lược Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2015".
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Tài chính, Tỉnh đoàn triển khai thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo điều kiện để thiếu nhi phát triển toàn diện, trở thành những thanh niên có thể lực và trí lực.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục thực hiện Đề án "Đầu tư xây dựng sàn giao dịch việc làm thanh niên tỉnh Quảng Bình”.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đoàn xây dựng chính sách hỗ trợ học nghề đối với bộ đội xuất ngũ theo quy định của pháp luật.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích các cơ quan văn hóa, văn học nghệ thuật, sáng tác và phổ biến nhiều công trình, tác phẩm có giá trị cao để giáo dục thế hệ trẻ.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Tỉnh đoàn và các ngành chức năng tiếp tục tăng cường công tác quản lý văn hóa; xử lý nghiêm sai phạm và ngăn chặn các ấn phẩm có nội dung không lành mạnh tác động xấu đến thanh niên theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa trong thanh niên; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Tuổi trẻ sống đẹp”, tiếp tục triển khai thực hiện nếp sống văn hóa trong cưới hỏi, sinh nhật, văn minh nơi công sở...
10. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các sở, ngành liên quan cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS, cai nghiện ma túy trong thanh niên; đặc biệt đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, hiểu sâu tác hại của HIV/AIDS và ma túy trong thanh thiếu nhi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ, y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi; xây dựng chính sách huy động trí thức trẻ và y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, giáo dục thanh niên về sức khỏe giới tính, sinh sản và gia đình; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông về các nội dung và việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích các loại hình đào tạo tin học cho thanh niên. Phối hợp với Tỉnh đoàn và các ngành liên quan duy trì, mở rộng các hoạt động động viên, khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phong trào tin học trong thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giáo dục nâng cao nhận thức về quốc phòng - an ninh cho thanh niên; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đặc biệt là giải quyết việc làm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh xây dựng Đề án tuyển chọn những thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
14. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống ma túy, tội phạm trong thanh thiếu nhi; tuyên truyền, giáo dục cho thanh thiếu nhi về Luật Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy.
15. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật cho thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án Đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống cho thanh niên nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
17. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020.
- Đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020.
- Phối hợp tổ chức các chương trình, chuyên đề giao lưu, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với thanh niên tiên tiến trên các lĩnh vực.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn Thanh niên cùng cấp.
- Chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện các chương trình, mục tiêu về phát triển thanh niên và phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và đến năm 2020 của địa phương.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để lựa chọn địa điểm xây dựng công trình Trung tâm sinh hoạt thanh, thiếu niên cấp huyện. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập quy hoạch, lựa chọn địa điểm và xây dựng các điểm sinh hoạt, vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho thanh niên.
- Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên ở địa phương; tiến hành sơ, tổng kết việc thực hiện Chương trình và chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình Phát triển thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý Nhà nước về công tác thanh niên và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
20. Các sở, ban, ngành liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị cụ thể hóa các nội dung của Chương trình, lồng ghép tổ chức trong kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, chủ động xây dựng Kế hoạch (đảm bảo hoàn thành việc xây dựng kế hoạch trước quý III/2012), phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các nội dung của Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020. Định kỳ 6 tháng, cuối năm kiểm tra, đánh giá, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thanh niên của đơn vị và báo cáo việc thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm./.
DANH MỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Cơ quan chủ trì |
Nội dung công việc |
Cơ quan phối hợp |
Cấp phê duyệt |
Thời gian |
1 |
Sở Nội vụ |
Điều tra, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh |
Tỉnh đoàn, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, TP |
Sở Nội vụ |
Tổ chức thực hiện trong năm 2012 |
Tham mưu đánh giá tác động của Luật Thanh niên làm cơ sở góp ý đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên |
Sở Tư pháp và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án đánh giá của Trung ương tháng 6/2013 |
||
Tham mưu đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học, tình nguyện xây dựng nông thôn mới |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở KH & CN, Sở KH & ĐT, Sở NN & PTNT và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2013 |
||
Tham mưu về bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ cấp xã |
Sở KH & ĐT, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2013 |
||
Tham mưu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về SKSS và gia đình cho thanh niên |
Sở Y tế, Tỉnh đoàn, Sở TT & TT |
Sở Nội vụ |
Sau khi có KH của Bộ Nội vụ tháng 12/2013 |
||
Tham mưu đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp trên cơ sở kết quả triển khai Dự án 600 PCT xã |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2014 |
||
Đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH & ĐT, Tỉnh đoàn và các đơn vị có liên quan |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Năm 2015 sơ kết, năm 2020 tổng kết |
||
2 |
Sở Lao động, |
Tham mưu Đề án đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên |
Sở Nội vụ, Sở GD & ĐT và Tỉnh đoàn |
Sở LĐ - TB & XH |
Sau khi có Đề án của Bộ LĐ - TB & XH tháng 6/2013 |
Tăng cường tham mưu công tác thông tin truyền thông về thị trường lao động và việc làm cho thanh niên |
Tỉnh đoàn, Sở KH & ĐT, Sở TT & TT |
Sở LĐ - TB & XH |
Sau khi có Đề án của Bộ LĐ - TB & XH tháng 12/2013 |
||
3 |
Sở Khoa học |
Tiến hành hoàn thiện các quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và doanh nghiệp khoa học - công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học - công nghệ |
Sở GD & ĐT, Sở Tài chính, KH & ĐT và Tỉnh đoàn |
Sở KH & CN |
Sau khi có hướng dẫn của Bộ KH & CN tháng 12/2013 |
4 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Tham mưu quy hoạch tổng thể các trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên |
Sở Xây dựng, Sở TN & MT, Sở KH & ĐT, Sở Nội vụ và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Trung ương tháng 6/2013 |
5 |
Sở Tư pháp |
Tham mưu kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tư vấn pháp luật cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số |
Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Bộ Tư pháp tháng 12/2012 |
6 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Tham mưu Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự |
Sở LĐTB & XH và Tỉnh đoàn, Sở KH & ĐT |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2012 |
Tham mưu công tác tuyển chọn thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2012 |
||
7 |
Công an tỉnh |
Tham mưu Đề án phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên của tỉnh |
Sở GD & ĐT, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2015 |
Tham mưu công tác bồi dưỡng nhân lực trong lực lượng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao |
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn |
Công an tỉnh |
Sau khi có đề án của Bộ Công an tháng 6/2013 |
||
8 |
Sở Y tế |
Tham mưu kế hoạch công tác đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển ngành Y tế cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Sở GD & ĐT và Ban Dân tộc tỉnh |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Thực hiện theo kế hoạch hàng năm; dài hạn |
Xây dựng bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên |
Sở VH, TT & DL và Tỉnh đoàn |
Sở Y tế |
Sau khi có bộ tài liệu của Trung ương tháng 12/2013 |
||
9 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tham mưu về việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên |
Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn, Đài PT - TH tỉnh |
UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2013 |
Tham mưu công tác đào tạo cán bộ theo chế độ cử tuyển cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Ban Dân tộc tỉnh, UBND cấp huyện |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Thực hiện hàng năm |
||
10 |
Sở Thông tin |
Tham mưu kế hoạch hoạt động truyền thông giáo dục Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh niên. |
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Thực hiện hàng năm |
11 |
Đài PT - TH |
Tăng 10% thời lượng phát sóng tuyên truyền về lý tưởng cách mạng, ý thức công dân, kỹ năng sống… cho thanh niên |
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn |
Đài PT - TH |
Thực hiện hàng năm |
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Thỏa thuận về việc thành lập Trung tâm vật lý quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2017 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Chi-lê về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2014 ký Hiệp định Vận tải biển giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Định Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 và 30 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phương án thu phí chợ Thanh Bình, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp, phân công nhiệm vụ thực hiện luật đấu thầu trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội trong công tác quản lý Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thương mại đặc thù do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tại điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý bảo vệ, phát triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành tiêu chí "Khu nhà trọ an toàn, văn minh, không có tội phạm và tệ nạn xã hội" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu và lộ trình thu phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 342/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Nghệ An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Tư pháp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về bảng định mức sản lượng tính thuế ngành khai thác hải sản thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008