Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: 15/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Phạm Đình Cự
Ngày ban hành: 05/05/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2015/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 05 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 646/TTr-STC ngày 31/3/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra trong việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2015 và thay thế Quyết định số 1196/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá được ban hành kèm theo Quyết định số 1196/2010/QĐ-UBND.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)

Chương I              

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này thực hiện quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: bình ổn giá, thẩm định phương án giá, định giá, đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Các quy định về kiểm soát các yếu tố hình thành giá, hiệp thương giá, thẩm định giá, kiểm soát giá độc quyền, niêm yết giá,…không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý giá

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trách nhiệm lập, thẩm định phương án giá, trình và quyết định giá

1. Lập phương án giá:

Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị lập phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định đối với các loại giá như sau:

1.1. Giá các loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng thẩm định giá, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh.

1.2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính và quy định của UBND tỉnh Phú Yên.

1.3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ khung giá rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định, tình hình thực tế tại tỉnh lập phương án giá.

1.4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở: Sở Xây dựng căn cứ khung giá hoặc giá bán, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Xây dựng để lập phương án giá.

1.5. Giá nước sạch sinh hoạt: các đơn vị sản xuất, cung cấp nước sạch căn cứ quy định của Chính phủ, khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định và các quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch lập phương án giá.

1.6. Giá cho thuê tài sản là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh: Sở quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông,…) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập phương án giá.

1.7. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: Các đơn vị sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính lập phương án giá.

1.8. Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo lập phương án giá.

1.9. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Sở Y tế lập phương án giá.

1.10. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Các đơn vị được giao nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.

1.11. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung: Thực hiện theo Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

1.12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, UBND tỉnh giao cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực lập phương án giá.

2. Thẩm định phương án giá:

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định phương án giá do các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị lập phương án giá đề nghị, trừ trường hợp Hội đồng thẩm định giá đã thẩm định.

3. Trình phương án giá:

Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để Ủy ban nhân dân tnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá.

4. Quyết định giá:

UBND tnh xem xét, quyết định giá sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá.

Điều 5. Kê khai giá

1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá:

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

Căn cứ tình hình thực tế từng thời điểm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trình UBND tỉnh quy định bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện việc kê khai giá tại địa phương (nếu có).

2. Tổ chức thực hiện kê khai giá:

Biểu mẫu, quy trình và cách thức thực hiện kê khai giá thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14, 15, 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 6. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá

1. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, kê khai giá do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sở Y tế chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các mặt hàng là thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi và các hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của Bộ Y tế.

3. UBND cấp huyện chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, kê khai giá do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Ngoài Sở Tài chính là cơ quan chủ trì, tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan chuyên môn của tỉnh tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, kê khai giá thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện biện pháp bình ổn giá

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;

- Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;

- Báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn địa phương.

2. Sở Công thương:

Theo dõi diễn biến giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ thuộc diện bình ổn giá và phối hợp Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh biện pháp bình ổn giá.

3. Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá và thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn trong việc quản lý giá

Ngoài các nhiệm vụ thực hiện lập phương án giá, bình ổn giá, kê khai giá quy định tại Điều 4, 5 và 6, các cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Sở Tài chính:

- Tổ chức, triển khai hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá, kê khai giá, đăng ký giá. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá khi nhà nước thực hiện bình ổn giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ và theo dõi quản lý giá theo phân công của UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp Sở xây dựng thông báo giá các loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong các công trình xây dựng cơ bản; theo dõi diễn biến giá vật liệu xây dựng.

- Tổ chức thu thập thông tin giá cả thị trường hàng hóa dịch vụ thiết yếu trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chuyên môn rà soát, thống kê, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá các hàng hóa, dịch vụ khi có yêu cầu. Kiểm tra các nội dung liên quan đến việc quản lý giá theo thẩm quyền và chỉ đạo của UBND tỉnh.

2. Sở Y tế:

Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện việc kê khai giá các mặt hàng là thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi và các hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của Bộ Y tế; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.

3. Sở Công thương:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Luật Giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Theo dõi diễn biến giá thóc, gạo; phân đạm urê; phân NPK; thuốc bảo vệ thực vật gồm: thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ; Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh biện pháp bình ổn giá và phối hợp triển khai thực hiện.

Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Triển khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý giá theo thẩm quyền.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá khi nhà nước thực hiện bình ổn giá, kê khai giá và thực hiện theo dõi quản lý các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công của UBND tỉnh.

3. Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo giá thị trường các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn theo yêu cầu của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

4. Cung cấp cho Sở Tài chính thông tin giá các loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên địa bàn huyện để làm cơ sở kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong các công trình xây dựng cơ bản.

5. Phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá các hàng hóa, dịch vụ khi có yêu cầu. Báo cáo tình hình thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.

1. Điều 1 sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự lập, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
...
2. Điều 4 được sửa đổi như sau:

“Điều 4. Thẩm quyền quyết định giá và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt phương án giá, quy định các loại giá:

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị địa phương trong việc lập, trình, phê duyệt phương án giá:

a) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành lập phương án giá.

b) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) do Sở Y tế chủ trì, phối hợp các ngành lập phương án giá.

c) Giá các loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng dự thảo Bảng giá đất (hoặc dự thảo điều chỉnh Bảng giá đất), lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng thẩm định bảng giá đất của tỉnh (Sở Tài chính là cơ quan thường trực Hội đồng), trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh.

d) Giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thực hiện theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

đ) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các ngành lập phương án giá rừng, trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh.

e) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật nhà ở do Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành lập phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định.

g) Giá nước sạch sinh hoạt do đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch có trách nhiệm xây dựng phương án giá, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.

h) Giá cho thuê tài sản là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh do các Sở quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông…) chủ trì, phối hợp các ngành lập phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định.

i) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng nguồn ngân sách tỉnh do đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ xây dựng phương án giá, trình Sở chuyên ngành xem xét, có ý kiến theo quy định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, trình UBND tỉnh quyết định.

k) Giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các ngành lập phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định.

l) Giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị cung ứng dịch vụ căn cứ các quy định hiện hành xây dựng phương án giá trình Sở Tài chính xem xét, có ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định.

m) Giá tối đa đối với: dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý: do đơn vị cung ứng dịch vụ xây dựng phương án mức giá tối đa trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, có ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định.

n) Giá tối đa đối với: dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: do đơn vị cung ứng dịch vụ xây dựng phương án mức giá tối đa trình Sở Xây dựng xem xét, có ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định.

o) Giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: do đơn vị cung ứng dịch vụ xây dựng phương án mức giá tối đa trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, có ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định.

p) Khung giá đối với: dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý do đơn vị cung ứng dịch vụ xây dựng phương án giá gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, có ý kiến, trình UBND tỉnh quyết định.

q) Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách nhà nước; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển phục vụ đồng bào miền núi do Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan xây dựng phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định.

r) Đơn giá nhà, vật kiến trúc, các thành phần công việc trong xây dựng để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất do Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xây dựng đơn giá, trình UBND tỉnh quyết định.

s) Bảng đơn giá cây cối, hoa màu, để phục vụ cho công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Căn cứ Điều 90 Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các ngành và địa phương liên quan, xây dựng bảng đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.

t) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành; Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh ban hành giá các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ mà địa phương xét thấy cần thiết phải quản lý giá.

2. Thẩm định phương án giá:

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định phương án giá do các cơ quan quản lý ngành, địa phương; đơn vị sản xuất, kinh doanh lập phương án giá đề nghị, trừ trường hợp Hội đồng thẩm định giá đã thẩm định.

3. Trình phương án giá:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, Sở quản lý ngành có trách nhiệm trình UBND tỉnh ban hành (hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành) sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá và Kết quả thẩm định bằng văn bản của Sở Tư pháp.

4. Thẩm quyền quyết định giá:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.

b) UBND tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với các trường hợp quy định tại điểm c, d, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t Khoản 1 Điều này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
...
3. Điều 5 được sửa đổi như sau:

“Điều 5. Kê khai giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.

2. Tổ chức thực hiện kê khai giá

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá được quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
...
4. Điều 6 được sửa đổi như sau:

“Điều 6. Cơ quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá kê khai giá và đối tượng thực hiện kê khai giá, mẫu kê khai giá, thông báo mức giá; Quyền hạn, trách nhiệm cơ quan tiếp nhận kê khai giá và các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai giá.

1. Đối tượng thực hiện kê khai giá:

Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên mà không có tên trong danh sách Thông báo thực hiện kê khai giá tại Trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền và được UBND tỉnh thông báo cụ thể danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai giá.

Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, các sở quản lý ngành, UBND cấp huyện tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, UBND cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin đó.

2. Mẫu văn bản kê khai giá và mẫu thông báo mức giá:

Mẫu văn bản kê khai giá thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức, cá nhân có chính sách khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng thì ghi rõ trong Văn bản kê khai giá tên đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng và mức khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu.

Mẫu thông báo mức giá thực hiện theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.

3. Cơ quan chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá:

a) Ở cấp tỉnh, huyện: Thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 149/2016/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.

4. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận kê khai giá trong việc tiếp nhận Văn bản:

Thực hiện theo quy định tại điểm Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.

5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá

Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.

6. Đối với các hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có quy định riêng về kê khai giá thì áp dụng theo quy định đó.”

Xem nội dung VB




Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013