Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 26/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Huỳnh Thế Năng |
Ngày ban hành: | 27/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2012/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh về việc Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về công tác lập quy hoạch, phương án quản lý, khai thác, sử dụng đất bãi bồi và xử lý các sai phạm trong việc sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Khái niệm về đất bãi bồi
Đất bãi bồi là đất được hình thành ven sông, ven cù lao trên sông do phù sa bồi tụ:
1. Nếu đất bãi bồi do phù sa bồi tụ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước là đất đã hình thành ổn định, được quản lý theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nếu đất bãi bồi do phù sa bồi tụ từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì chịu sự quản lý và điều chỉnh của Quy định này.
LẬP QUY HOẠCH, PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI
1. Đất bãi bồi thuộc ranh giới hành chính của xã, phường, thị trấn nào thì do UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) đó quản lý.
Trường hợp đất bãi bồi liên quan từ 02 (hai) xã, phường, thị trấn trở lên sẽ do Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện) có đất bãi bồi đó quản lý.
Trường hợp đất bãi bồi liên quan từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố trở lên sẽ do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh quản lý.
2. Lập hồ sơ địa chính đất bãi bồi
a) Đất bãi bồi đã nhô khỏi mặt nước phải được đo đạc, lập hồ sơ địa chính để quản lý.
UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng đất bãi bồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có chức năng đo đạc hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính đất bãi bồi.
b) Việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính đất bãi bồi cho phần diện tích mới nổi do UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) tổ chức thực hiện được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu.
UBND cấp xã tổ chức cắm mốc làm cơ sở cho việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính.
3. Sau khi lập hồ sơ địa chính đất bãi bồi, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định giao đất bãi bồi cho địa phương hoặc cơ quan có trách nhiệm để quản lý.
Điều 5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bãi bồi
1. Tùy điều kiện của từng địa phương mà quy hoạch sử dụng đất bãi bồi được tiến hành lập riêng hoặc lập chung với quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã; quy hoạch xây dựng hoặc các quy hoạch chuyên ngành khác.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bãi bồi gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất bãi bồi; đánh giá tiềm năng đất bãi bồi;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất bãi bồi trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích đất bãi bồi đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch;
d) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất bãi bồi và bảo vệ môi trường;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất bãi bồi.
Điều 6. Trách nhiệm lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất bãi bồi
1. Đất bãi bồi thuộc trách nhiệm quản lý của UBND cấp xã hoặc cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 4 của quy định này thì do UBND cấp xã hoặc cơ quan đó lập quy hoạch sử dụng đất bãi bồi.
2. UBND cấp huyện xét duyệt quy hoạch sử dụng đất bãi bồi do UBND xã lập hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện lập trên địa bàn các xã.
UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dụng đất bãi bồi do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh lập hoặc UBND các phường, thị trấn lập hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện lập trên địa bàn các phường, thị trấn.
3. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch sử dụng đất bãi bồi được xét duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã.
Điều 7. Quản lý quy hoạch sử dụng đất bãi bồi
1. Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất bãi bồi phải thực hiện theo đúng quy hoạch sử dụng đất bãi bồi đã được xét duyệt.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất bãi bồi tại địa phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất bãi bồi không đúng quy hoạch sử dụng đất bãi bồi đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất bãi bồi tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch sử dụng đất bãi bồi.
4. Trường hợp phát sinh nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bãi bồi thì báo cáo UBND cùng cấp về nhu cầu đó.
5. Hàng năm UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất bãi bồi của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như sau:
a) UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 8. Nội dung phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi
1. Phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi được lập đối với từng khu đất. Nội dung của phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi bao gồm:
a) Hiện trạng về đất bãi bồi (diện tích, vị trí), trong đó nêu rõ vị trí, diện tích đất bãi bồi mới nổi;
b) Tình trạng lập hồ sơ địa chính đất bãi bồi (diện tích đã đo đạc chính quy, diện tích chưa đo đạc);
c) Đánh giá khả năng sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất bãi bồi; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã; quy hoạch xây dựng hoặc các quy hoạch chuyên ngành khác;
d) Phương án khai thác, sử dụng (diện tích đưa vào sử dụng, mục đích sử dụng, phương thức khai thác, sử dụng);
đ) Tổ chức thực hiện phương án và các đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan cấp trên.
2. Phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi của năm tiếp theo được lập vào tháng 10 hàng năm của năm trước đó và trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 của quy định này để tổ chức thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm lập và xét duyệt phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi
1. Đất bãi bồi thuộc trách nhiệm quản lý của UBND cấp xã hoặc cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 4 của quy định này thì do UBND cấp xã hoặc cơ quan đó lập phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi.
2. UBND cấp huyện xét duyệt phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi do UBND cấp xã và Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện lập.
Trong khi chưa có quy hoạch sử dụng đất bãi bồi để ổn định dòng chảy của hệ thống sông Mêkông trên địa bàn toàn tỉnh, trước khi UBND cấp huyện xét duyệt phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp thống nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng.
3. UBND tỉnh xét duyệt phương án, khai thác sử dụng đất bãi bồi do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh lập.
Điều 10. Điều kiện đưa đất bãi bồi vào khai thác, sử dụng
Đất bãi bồi được đưa vào khai thác, sử dụng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đất ổn định không có nguy cơ bị sạt lỡ;
2. Không ảnh hưởng đến dòng chảy, giao thông thủy;
3. Không ảnh hưởng đến môi trường;
4. Đã được đo đạc, lập hồ sơ địa chính;
5. Phù hợp với một trong các quy hoạch sau: quy hoạch sử dụng đất bãi bồi; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã; quy hoạch xây dựng hoặc các quy hoạch chuyên ngành đã được xét duyệt;
6. Có phương án để khai thác, sử dụng đất bãi bồi đã được xét duyệt.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI
Điều 11. Đất bãi bồi giảm diện tích do sạt lở
Đất bãi bồi sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong thời hạn được nhà nước giao đất, cho thuê đất có giảm diện tích do sạt lở thì người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động về sử dụng đất theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 12. Giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức chỉ định
1. UBND cấp huyện quyết định việc giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức chỉ định cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với diện tích không quá 03 (ba) ha.
Trường hợp UBND cấp huyện quyết định việc giao đất bãi bồi theo hình thức chỉ định cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề để sử dụng vào mục đích đất ở thì diện tích không quá quy định hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của UBND tỉnh về việc Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. UBND cấp huyện quyết định việc giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức chỉ định cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức chỉ định đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất bãi bồi đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bãi bồi cho người được giao đất, thuê đất bãi bồi theo hình thức chỉ định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 13. Giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất bãi bồi theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được tổ chức thực hiện như sau:
1. Điều kiện tổ chức đấu giá đất bãi bồi:
Việc tổ chức đấu giá đất bãi bồi khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là đất sạch do Nhà nước đang quản lý;
b) Đã được cơ quan có chức năng đo đạc xác định cụ thể vị trí, diện tích.
2. Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện giúp UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm trình UBND tỉnh quyết định.
Trường hợp UBND tỉnh có văn bản giao UBND cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm thì UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đã có biên bản thống nhất giá khởi điểm với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh;
b) Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp để đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được duyệt;
c) Giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá được thực hiện theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bãi bồi cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 14. Cho thuê đất bãi bồi có thời hạn không quá 01 (một) năm
1. Trong thời gian đất bãi bồi chưa có phương án khai thác, sử dụng, UBND cấp xã được phép cho các hộ gia đình, cá nhân thuê tạm đất bãi bồi để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất hợp pháp khác. Diện tích cho thuê không quá 03 (ba) ha, thời hạn cho thuê không quá 01 (một) năm. Đơn giá cho thuê đất thực hiện theo Điều 3 Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Người thuê đất bãi bồi có thời hạn không quá 01 (một) năm phải là người có hộ khẩu trong xã đó.
Trường hợp những người có hộ khẩu trong xã không có nhu cầu thuê đất bãi bồi thì xem xét cho những người có hộ khẩu ngoài xã thuê đất bãi bồi có thời hạn không quá 01 (một) năm.
3. Trình tự cho thuê đất:
a) UBND cấp xã thông báo và niêm yết công khai vị trí, diện tích, mục đích, đối tượng, đơn giá cho thuê đất tại trụ sở UBND cấp xã và trên các phương tiện phát thanh của xã. Thời hạn niêm yết là 10 (mười) ngày.
b) Trường hợp có nhiều hộ gia đình, cá nhân đăng ký thuê đất tại một vị trí thì tổ chức bốc thăm công khai để lựa chọn người thuê đất.
Trường hợp chỉ có một hộ gia đình, cá nhân đăng ký thì cho hộ gia đình, cá nhân đó thuê đất.
c) Người xin thuê đất phải làm đơn xin thuê đất và nộp cho UBND cấp xã (theo mẫu số 02 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND).
d) UBND cấp xã ký hợp đồng thuê đất với người xin thuê trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được đơn thuê đất.
4. Số tiền thuê đất do UBND cấp xã thu một lần nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật sau khi ký kết hợp đồng.
5. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất phải thực hiện đúng theo mục đích cho thuê và các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, không được tự ý xây dựng các công trình kiên cố trên đất.
a) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình vi phạm hợp đồng sẽ bị chấm dứt hợp đồng mà không bồi thường.
b) Trường hợp nhà nước thu hồi đất trước thời hạn quy định trong hợp đồng sẽ bồi thường cho cá nhân, hộ gia đình theo quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
6. UBND cấp xã chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ cho thuê đất bãi bồi để theo dõi, kiểm tra và kịp thời xử lý các sai phạm của người thuê đất.
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TRONG SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI
Điều 15. Lấn, chiếm đất bãi bồi
1. Lấn, chiếm đất bãi bồi trái phép bao gồm các trường hợp:
a) Đất bãi bồi do cơ quan nhà nước đang quản lý, đã lập hồ sơ quản lý bị lấn, chiếm sử dụng;
b) Cơ quan nhà nước đã cắm mốc hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để phân định ranh giới (trên bản đồ hoặc trên thực địa) giữa đất mới bồi với đất của các hộ gia đình, cá nhân nhưng bị các hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm sử dụng;
c) Các trường hợp lấn, chiếm, khai thác, sử dụng đất bãi bồi sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Đối với các trường hợp lấn, chiếm đất bãi bồi trái phép, tùy theo từng khu vực cụ thể tổ chức giải phóng mặt bằng, thu hồi đất theo khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai hoặc xem xét giao đất chỉ định thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
1. Khai thác sử dụng đất bãi bồi nhưng chưa kê khai, đăng ký là trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đã đưa đất bãi bồi vào sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất bãi bồi trái phép quy định tại Điều 14 của Quy định này.
2. Người đang khai thác sử dụng đất bãi bồi nhưng chưa kê khai, đăng ký được Nhà nước xem xét ưu tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
3. UBND cấp xã rà soát lập danh sách các trường hợp đang khai thác sử dụng đất bãi bồi nhưng chưa kê khai, đăng ký, có thông báo yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất, hướng dẫn thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, đồng thời gửi danh sách về Phòng Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
Điều 17. Chuyển quyền đất bãi bồi trái phép
1. Các hành vi sau đây là chuyển quyền đất bãi bồi trái phép:
a) Người chưa có quyền sử dụng đất bãi bồi, người thuê đất bãi bồi của Nhà nước nhưng chuyển quyền đất bãi bồi cho người khác;
b) Người đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thực hiện việc chuyển quyền bằng giấy tờ tay, không được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực việc chuyển quyền.
2. Nhà nước không công nhận các hành vi chuyển quyền sử dụng đất bãi bồi trái phép.
3. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra, xử phạt hành chính các hành vi chuyển quyền sử dụng đất bãi bồi trái phép theo quy định pháp luật.
4. UBND cấp xã thường xuyên tổ chức kiểm tra và đề xuất UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
Điều 18. Sử dụng đất bãi bồi sai mục đích
1. Các hành vi sau đây là sử dụng đất bãi bồi sai mục đích:
a) Người sử dụng đất bãi bồi không tuân thủ mục đích đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, giao đất, cho thuê đất, kể cả cho thuê đất bãi bồi có thời hạn không quá một năm;
b) Người lấn, chiếm đất bãi bồi hoặc khai thác sử dụng đất bãi bồi nhưng chưa kê khai, đăng ký sử dụng đất trái mục đích theo quy hoạch, phương án quản lý, khai thác, sử dụng đất bãi bồi.
2. UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử phạt và đình chỉ các hành vi sử dụng đất bãi bồi sai mục đích theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND cấp có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
3. UBND cấp huyện tổ chức thu hồi đất theo quy định pháp luật đối với trường hợp sử dụng đất sai mục đích sau khi UBND cấp xã đã xử phạt, đình chỉ hành vi sai phạm nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất UBND tỉnh thu hồi đất theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng đất bãi bồi để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích.
Khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất UBND cấp huyện xem xét xử lý.
2. Quản lý chặt chẽ các khu đất đang bị lấn, chiếm. Không để tình trạng các hộ dân tự cơi nới, xây dựng, dời ranh lấn chiếm thêm đất, có biện pháp tích cực ngăn chặn mọi trường hợp vi phạm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng quỹ đất bãi bồi theo thẩm quyền.
3. Xây dựng phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi theo Quy định này.
4. Báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường các trường hợp cho thuê đất có thời hạn không quá 01 (một) năm ngay sau khi ký kết hợp đồng thuê đất.
5. Định kỳ cuối năm báo cáo UBND cấp huyện tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn xã, trong đó có thống kê tình hình đất bãi bồi mới nổi và bị sạt lỡ.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã tổ chức kiểm tra thường xuyên tình trạng quản lý, sử dụng đất bãi bồi. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra huyện tổ chức kiểm tra định kỳ công tác quản lý, sử dụng đất bãi bồi và xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Trách nhiệm của Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện và tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện quy định này thuộc trách nhiệm quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 4 quy định này.
2. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thường xuyên tập huấn cho các cán bộ địa chính cấp xã, cán bộ cấp huyện các yêu cầu, nội dung, kỹ thuật và các quy phạm có liên quan đến quản lý, sử dụng đất bãi bồi.
2. Chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất quỹ đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn trong việc tổ chức thực hiện quy định này.
4. Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để quản lý, sử dụng đất bãi bồi có hiệu quả./.
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung chế độ dinh dưỡng thường xuyên, tiền công của huấn luyện viên, vận động viên và tiền tập luyện, thi đấu các giải thể thao thành tích cao Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND công khai quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2010 Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 69/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 17/10/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tinh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy định về xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án Chợ khu vực và Khu tái định cư Phường 7, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre), tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 3698/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 47/CT-UB về ngừng ngay việc giải tỏa nghĩa địa Hồi giáo và nghĩa địa có liên quan đến Kiều dân nước ngoài do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 05/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn thị xã Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước dưới đất quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường công lập Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về lập dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2011 Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh tỷ lệ trích cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành ngoại vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/12/2008 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành định mức xăng, dầu cho các loại xe ô tô có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức phí qua phà Mỹ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của “Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai” kèm theo Quyết định 55/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 29/2003/QĐ-UB về bảng tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa và quyết định 88/2004/QĐ-UB về bổ sung bảng tiêu chuẩn xây dựng khóm, ấp văn hóa Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 75/2003/QĐ-UB Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn thanh toán khối lượng các dự án tạm ngưng chẩn bị thủ tục Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 49/2007/QĐ-UBND Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012