Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu: 26/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Nguyễn Ngọc Ẩn
Ngày ban hành: 26/09/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2012/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 26 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1196/2010/QĐ-UBND NGÀY 23/8/2010 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1798/TTr-STC ngày 29 tháng 8 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 1196/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh, như sau:

1. Sửa đổi đoạn thứ 2 khoản 1 Điều 3:

“1. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá: Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản 2 Điều 2 phần A Thông tư số 122/2010/TT-BTC”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3:

“2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ- CP:

- Đăng ký giá, kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7, 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Công khai thông tin về giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP .

- Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:

+ Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường.

+ Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước.

+ Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật.

+ Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.

+ Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 4:

 “1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền”.

4. Sửa đổi khoản 4 Điều 4:

 “4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP , quy định tại Điều 6 Thông tư số 122/2010/TT-BTC và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá”.

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 6:

 “3. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá: Thực hiện theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản 1, 2 mục IV Điều 6 Thông tư số 122/2010/TT-BTC”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2 Điều 8:

“a) Đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ:

- Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá: Thực hiện đăng ký giá theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục VI Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC , ngoài ra các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký giá đối với một số hàng hóa dịch vụ, như sau:

+ Xi măng;

+ Gạch, đá xây dựng các loại;

+ Trụ điện bê tông li tâm;

+ Đường kết tinh sản xuất tại Phú Yên;

+ Tinh bột sắn;

+ Tôn, xà gồ, ống cống, gối cống,...

Việc đăng ký giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối tượng thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại điểm 2.1, 2.2 khoản 2 mục VI Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Thời điểm đăng ký giá: Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.

- Hình thức, thủ tục đăng ký giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá, như sau:

+ Đăng ký giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật;

+ Đăng ký lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Biểu mẫu đăng ký giá được quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá và đối tượng phải đăng ký giá: Sở Tài chính chủ trì, tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng Công ty nhà nước, Công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC (trừ những hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định tại Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân: Thực hiện theo quy định tại điểm 5.1, 5.2 khoản 5 mục VI Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

“b) Kê khai giá hàng hóa, dịch vụ:

- Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục VII Điều 8 Thông tư số 122/2010/2010/TT-BTC, ngoài ra các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đối với một số hàng hóa, dịch vụ, như sau:

+ Dịch vụ trông giữ xe;

+ Mô tô xe máy các loại;

+ Dịch vụ thuê phòng ngủ khách sạn.

- Đối tượng thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại điểm 2.1, 2.2 khoản 2 mục VII Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Thời điểm, hình thức, nội dung kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 mục VII Điều 8 Thông tư số 122/TT-BTC.

- Biểu mẫu kê khai giá theo quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

- Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 122/2010/TT/BTC.

- Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân: Thực hiện theo quy định tại điểm 5.1, 5.2 khoản 5 mục VII Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC .

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Ẩn