Quyết định 1493/QĐ-UBND về Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020
Số hiệu: | 1493/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 22/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1493/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 22 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 05/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 121/TTr-SNNPTNT ngày 19/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các địa phương triển khai, thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai Đề án đối với các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2019
1. Kết quả sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2019
1.1. Kết quả sản xuất lúa mùa 2019:
- Diện tích gieo cấy đạt 77.630ha, giảm 1.314ha (1,66%) so với vụ Mùa năm 2018.
- Cơ cấu: Giống lúa chất lượng cao chiếm 25,61%, chủ yếu các giống Bắc thơm số 7, T10, RVT, N97, nếp các loại, lúa Nhật…; giống lúa năng suất chiếm 74,39%, gồm các giống lúa BC15, TBR1, TBR225, Thiên ưu 8... trong đó, chủ lực là giống BC15 với diện tích 38.805ha, chiếm 49,99%; giống Bắc thơm số 7, Hương thơm diện tích 9.138ha, chiếm 11,77%; diện tích các giống khác chiếm tỷ lệ thấp, từ 1 - 6% tổng diện tích lúa Mùa.
- Phương thức gieo cấy: Chủ yếu bằng phương thức gieo mạ dược, mạ nền cứng, cấy bằng tay; gieo thẳng 8.729ha, chiếm 11,24%; cấy bằng máy 3.199ha, chiếm 4,12%,…
- Năng suất lúa toàn tỉnh đạt 60,42 tạ/ha; sản lượng đạt 469.056 tấn.
1.2. Kết quả sản xuất cây màu vụ Hè và Hè Thu: Diện tích gieo trồng cây màu Hè và Hè Thu đạt 16.121ha, giảm 847ha so với năm 2018, sản lượng đạt 334.896 tấn, giá trị ước đạt 1.504,40 tỷ đồng (theo giá cố định 2010); trong đó diện tích cây màu Hè đạt 10.651ha, giảm 237ha so với năm 2018.
1.3. Kết quả sản xuất cây màu vụ Đông: Diện tích gieo trồng cây vụ Đông năm 2019 đạt 36.278ha, tăng 158ha so với năm 2018, năng suất của hầu hết các cây trồng đều khá cao, cây trồng có giá trị cao được mở rộng diện tích; giá trị sản xuất vụ Đông năm 2019 ước đạt 2.924 tỷ đồng (giá cố định), tăng 7,8% so năm 2018.
1.4. Kết quả thực hiện chuyển đổi đất lúa sang trồng các loại cây trồng khác: Vụ Mùa 2019, toàn tỉnh chuyển đổi được 237,37ha, trong đó: Diện tích chuyển đổi sang cây hàng năm 154,11 ha; chuyển đổi sang cây lâu năm 44,39ha; chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản 38,87ha.
1.5. Kết quả sản xuất theo “Cánh đồng lớn”, cánh đồng có liên kết: Toàn tỉnh có 207 cánh đồng với diện tích 7.482,49ha, gồm 191 cánh đồng lúa (7.101,05ha) và 16 cánh đồng màu (381,44ha) chủ yếu là dưa, bí... Diện tích có hợp đồng bao tiêu sản phẩm 4.980,11ha; trong đó, diện tích lúa 4.728,67ha, cây khác 251,44ha,... Hầu hết các cánh đồng đều có hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các công ty như Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Bình Seed, Công ty cổ phần Giống cây trong Trung ương, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Đình, Công ty TNHH Hưng Cúc, Công ty Cổ phần Chế biến nông sản Thương mại dịch vụ Thanh Nhàn, Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản Hải Dương,...
1.6. Kết quả tích tụ ruộng đất: Các mô hình tập trung, tích tụ đất đai đã tạo thuận lợi cho phát triển cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, mang lại kết quả bước đầu. Vụ Mùa năm 2019, tích tụ được 282,67ha với các hình thức mua, thuê, mượn để đầu tư cấy lúa chất lượng cao, trồng lúa kết hợp nuôi cá, trồng ớt, cây dược liệu, các loại cây màu, cây lâu năm khác...
2. Những thuận lợi và khó khăn trong vụ Mùa, vụ Đông năm 2019
2.1. Thuận lợi:
- Thời vụ của vụ Xuân, vụ Hè năm 2019 kết thúc sớm hơn cùng kỳ nhiều năm từ 10 đến 15 ngày nên công tác vệ sinh đồng ruộng và làm đất được tiến hành sớm góp phần hạn chế sâu bệnh; thời vụ gieo cấy của vụ Mùa đẩy nhanh hơn, tạo quỹ đất cho phát triển cây vụ Đông, đặc biệt là cây vụ Đông ưa ấm có giá trị kinh tế cao; điều kiện thời tiết thuận lợi, trong vụ không có tình trạng ngập úng hay khô hạn cục bộ, các loại cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, sâu bệnh giảm hơn so với cùng kỳ nhiều năm;
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, chặt chẽ và chủ động từ tỉnh xuống cơ sở; nhận thức của một số nông dân đã có sự thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa; cơ giới hóa đã được áp dụng nên thời vụ gieo cấy, thu hoạch ở các địa phương nhanh, gọn và sớm hơn; hệ thống thủy nông được điều tiết hợp lý và có sự thống nhất ngay từ đầu vụ đảm bảo đủ nước tưới tiêu cho cây trồng;
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ cây vụ Đông được thực hiện kịp thời, các cây trồng chủ lực ở từng địa phương phát huy được lợi thế về chất lượng và giá thành; giá bán các sản phẩm từ cây vụ Đông ở mức cao góp phần tăng thu nhập cho nông dân và khuyến khích việc mượn ruộng canh tác; quy mô và số hộ nông dân mượn đất sản xuất nông nghiệp với diện tích lớn được phát triển tạo sản xuất hàng hóa và khắc phục được một phần nhỏ của việc bỏ ruộng không canh tác;
- Tỉnh đã có 07 sản phẩm gạo trên 03 chuỗi được xác nhận sản phẩm an toàn của 02 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn; sản phẩm cây vụ Đông chủ lực của tỉnh Thái Bình được quảng bá qua các diễn đàn và có thị trường tiêu thụ ổn định.
2.2. Khó khăn và tồn tại:
- Thiếu lao động và nhân công trong sản xuất nông nghiệp, nhất là thời điểm mùa vụ dẫn đến giá thành sản phẩm cao nông dân sản xuất nông nghiệp không có lãi; tình trạng bỏ ruộng không canh tác xuất hiện ở nhiều địa phương với quy mô ngày càng lớn, tạo nơi cư trú và làm gia tăng mức độ gây hại của chuột đặc biệt là các vùng quanh khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thành phố, thị trấn,...
- Các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô còn hạn chế, vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm (xây dựng tiêu chí theo Thông tư 49/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chưa được chú trọng xây dựng; công tác xúc tiến thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp chưa được triển khai bài bản, thị trường và thông tin thị trường, đầu ra của sản phẩm nông nghiệp thiếu ổn định.
- Liên kết trong sản xuất lúa gạo và một số sản phẩm vụ Đông còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ tại chỗ của các nhà máy và cơ sở chế biến trên thị trường Thái Bình.
II. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2019 gặp nhiều khó khăn do tình trạng nông dân bỏ ruộng không canh tác, chuột, sâu đục thân gia tăng mật độ, nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất cao; tuy nhiên, có sự tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương, hướng dẫn các giải pháp nhằm đảm bảo sản xuất thắng lợi, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm chỉ đạo cho sản xuất như sau:
1. Về công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương đã bám sát diễn biến thời tiết, khó khăn vướng mắc trong tổ chức sản xuất, kịp thời tham mưu, chỉ đạo và đề xuất các phương án, cơ chế chính sách phù hợp để tổ chức sản xuất.
- Các địa phương đã coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền trong việc triển khai đề án, tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.
- Liên kết tổ chức sản xuất, hoặc tổ chức sản xuất - tiêu thụ theo phương thức “Cánh đồng lớn” cần được nhân rộng, là tiền đề để thay đổi tư duy và nhận thức của nông dân trong sản xuất manh mún hiện nay, góp phần tạo khối lượng sản phẩm đủ lớn và thị trường ổn định để phát triển sản xuất.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền, các ngành và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công tác quản lý, sử dụng vật tư nông nghiệp đầu vào của sản xuất.
- Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp để phòng trừ chuột ngay từ đầu vụ có ý nghĩa quyết định đến thành quả của một vụ sản xuất, đã được quan tâm và quán triệt chỉ đạo; trong tổ chức sản xuất những địa phương có điều kiện đặc thù về đất đai, điều kiện thời tiết khí hậu ưu tiên phát triển những giống nếp đặc sản cổ truyền của địa phương nhằm nâng cao giá trị trong sản xuất đồng thời gia tăng việc sử dụng giống Japonica để phù hợp với thị trường tiêu thụ trong, ngoài nước và tăng tính chông chịu với bệnh bạc lá.
- Đẩy mạnh ứng dụng Chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (Chương trình IPM) trong sản xuất trồng trọt sẽ giảm chi phí đầu vào; tăng cường áp dụng biện pháp làm mạ khay, máy cấy và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, điều tiết nước hợp lý; thường xuyên theo dõi đồng ruộng... tạo cho ruộng lúa khỏe, tăng sức đề kháng của cây; giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất lúa.
- Tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, chuyển sang trồng các cây rau màu, cây ăn quả khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.
III. CHỦ TRƯƠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2020
1. Nhận định một số yếu tố tác động đến sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020
- Biến đổi khí hậu ngày một rõ nét và nhiều yếu tố cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như tình trạng xâm nhập mặn, mưa úng, nắng nóng bất thường sẽ là thách thức lớn đối với sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020; thiếu lao động trong nông nghiệp, đặc biệt ở thời vụ sẽ làm gia tăng tình trạng nông dân bỏ ruộng không canh tác, việc bỏ ruộng không canh tác sẽ ngày càng làm gia tăng mật độ quần thể chuột, một số địa phương khó kiểm soát được thiệt hại do chuột gây ra trong sản xuất.
- Diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã được Chính phủ cho phép chuyển đổi sang trồng cây ăn quả, cây hàng năm và trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản góp phần tháo gỡ tình trạng sản xuất lúa không có hiệu quả, chuyển đổi sang các loại cây trồng có giá trị cao, phù hợp với lợi thế của từng địa phương.
- Một số doanh nghiệp lớn có tiềm lực về kinh tế chuyển sang đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm an toàn cung cấp cho thị trường, đây là cơ hội rất lớn cho Thái Bình thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo đầu ra ổn định và tăng giá trị cho sản phẩm.
2. Chủ trương sản xuất vụ Mùa và vụ Đông năm 2020
2.1. Chủ trương:
- Cấy lúa và trồng các loại cây màu, cây ăn quả đảm bảo 100% quỹ đất trồng lúa, không bỏ hoang đất lúa; bố trí, lựa chọn giống cây trồng hợp lý, phù hợp với từng địa phương và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường, doanh nghiệp.
- Duy trì và mở rộng diện tích cây màu vụ Mùa, vụ Đông, trọng tâm là cây màu có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ tốt và phải có kế hoạch hỗ trợ sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm ngay từ đầu vụ.
- Chú trọng việc tổ chức sản xuất trồng trọt cần thực hiện theo quy trình thâm canh cải tiến, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với các quy định hiện hành; xây dựng các mô hình sản xuất trồng trọt với 01 sản phẩm chính có diện tích từ 6ha trở lên để cấp mã số vùng trồng đảm bảo cho xuất khẩu và tiêu thụ nông sản của nông dân Thái Bình theo yêu cầu của hội nhập Quốc tế.
2.2. Mục tiêu:
2.2.1. Lúa Mùa: Diện tích: 75.500ha, năng suất đạt 60,5 tạ/ha trở lên, sản lượng đạt 456.700 tấn trở lên.
2.2.2. Màu Mùa (Hè và Hè Thu): Phấn đấu đạt 17.000ha trở lên, trong đó: Cây màu Hè 11.000ha (theo Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2020), cây màu Hè Thu 6.000-6.500ha.
2.2.3. Cây vụ Đông năm 2020: Phấn đấu đạt 36.000ha trở lên, trong đó:
Ngô: |
7.500 - 8.000ha |
Đậu tương: |
800 - 1.000ha |
Khoai tây: |
3.000 - 3.500ha |
Bí các loại: |
5.000 - 5.500ha |
Khoai lang: |
2.500 - 2.800ha |
Dưa các loại: |
1.300 - 1.5000ha |
Ớt: |
1.500 - 1.800ha |
Rau các loại: |
12.000 - 14.000ha |
3. Các giải pháp sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020
3.1. Giải pháp về tuyên truyền:
- Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự quyết tâm cao trong hệ thống chính trị từ tỉnh xuống cơ sở để triển khai, thực hiện Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020 với phương châm khắc phục khó khăn của dịch bệnh, huy động phương tiện và lực lượng tổ chức sản xuất gắn với chế biến, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Tuyên truyền, vận động và khuyến khích các tổ chức, cá nhân có phương tiện, máy móc thuê mượn ruộng để tổ chức sản xuất với quy mô lớn, hạn chế tình trạng bỏ ruộng không canh tác ở các địa phương; mở rộng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi; sử dụng vật tư nông nghiệp an toàn, chất lượng và tuân thủ quy trình kỹ thuật, đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền các giải pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh ngay từ đầu vụ để tạo cây trồng khỏe, hạn chế tác nhân gây bệnh, đặc biệt là bệnh Lùn sọc đen trên cây lúa.
- Đẩy mạnh các diễn đàn quảng bá sản phẩm cây trồng có lợi thế của tỉnh (Gạo nếp Làng keo Vũ Thư, hành tỏi Thái Thụy, ớt Quỳnh phụ... để các Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp và nông dân có tư duy sản xuất gắn với thương hiệu và thị trường, từng bước liên kết sản xuất, tăng giá trị nông sản của tỉnh; tổ chức tọa đàm, hướng dẫn về chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ, của tỉnh cho nông dân để biết và vận dụng thực hiện; tổ chức tham quan học tập các mô hình tích tụ sản xuất có hiệu quả trên địa bàn tỉnh để nhân rộng điển hình.
3.2. Giải pháp về quản lý chỉ đạo:
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn để chỉ đạo và tổ chức sản xuất trong bối cảnh khó khăn của dịch bệnh với phương châm bảo đảm ổn định đời sống của nhân dân và an ninh lương thực quốc gia; tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở, nắm bắt kịp thời các vấn để phát sinh trong quá trình thực hiện, tập trung chỉ đạo sản xuất, đổi mới phương thức sản xuất...
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, chủ động các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh đảm bảo sản xuất an toàn và hiệu quả.
- Tổ chức chỉ đạo và quản lý chặt chẽ đất trồng lúa, sử dụng kinh phí bảo vệ đất lúa có hiệu quả đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, lấy công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất làm trọng tâm, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán và sử dụng vật tư nông nghiệp không đúng quy định của pháp luật chuyên ngành.
3.3. Giải pháp phát triển liên kết sản xuất:
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện chủ trương tích tụ đất đai (chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; thuê, mượn đất đai...) phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ, sản xuất theo chuỗi liên kết; rà soát, đánh giá, đề xuất cơ chế, chính sách trong hoạt động liên kết sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như liên kết sản xuất lúa giống giữa một số địa phương với Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Bình Seed hay mô hình liên kết sản xuất lúa Japonica với Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Đình...
- Thực hiện các chính sách đã được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, đặc biệt là chính sách hỗ trợ nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiếp cận với các nguồn vốn vay phục vụ đầu tư phát triển sản xuất.
3.4. Các giải pháp kỹ thuật:
* Sản xuất lúa:
- Thực hiện tốt cơ cấu giống, thời vụ gieo cấy:
+ Cơ cấu giống: Tùy điều kiện cụ thể mỗi địa phương nên lựa chọn 2-3 giống lúa chủ lực, 1-2 giống bổ sung trên cơ sở các giống được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà nước; chọn nhóm giống ngắn ngày, chất lượng phù hợp với thị trường tiêu thụ, sử dụng các giống có tính chống chịu khá với bệnh bạc lá; những địa phương có giống đặc sản cổ truyền ưu tiên phát triển để nâng cao giá trị; nhóm lúa thuần chất lượng cao (25 - 30%) gồm các giống lúa nếp, giống lúa Nhật Bản, TBR279, Đông A1, Đài thơm 8, Vật tư NA2, ADI28, ADI168, một số giống thơm kháng bệnh bạc lá...; nhóm lúa có năng suất cao, chịu thâm canh (70 - 75%) gồm các giống: BC15, Thiên ưu 8, TBR1, TBR225,...
+ Thời vụ:
Trà sớm: Mạ dược gieo từ ngày 05/6 - 10/6/2020, cấy khi mạ được 15-18 ngày tuổi; mạ nền cứng gieo từ ngày 15/6 - 20/6/2020, cấy khi mạ từ 7 -10 ngày tuổi;
Đại trà: Mạ dược gieo từ ngày 20/6 - 25/6/2020, cấy khi mạ 15 -18 ngày tuổi; mạ nền cứng gieo từ ngày 25/6 - 05/7/2020, tuổi mạ khi cấy 7-10 ngày.
Kết thúc cấy trước ngày 20/7/2020.
Đối với giống BC15 và TBR225 gieo cấy đầu lịch để đảm bảo lúa trỗ trước 15/9/2020.
- Chủ động, dự phòng giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, gieo tăng 3- 5% mạ ở trà cuối để dự phòng khi thời tiết bất thuận gây úng ngập làm chết mạ, chết lúa.
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn nông dân áp dụng biện pháp kỹ thuật như bón phân cân đối, sử dụng các loại phân bón được công nhận lưu hành, đảm bảo hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm; sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý rơm rạ sau thu hoạch lúa xuân; sử dụng phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh để tránh ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, nâng cao độ phì cho đất bằng một trong các loại sau: Bio Ong Biển, Trường sơn Bio, AZotobacterin... Bón cân đối phân đạm, lân và kali với phương châm bón lót sâu, thúc sớm; không nên sử dụng đạm đơn bón nuôi đòng nuôi hạt.
- Đẩy mạnh ứng dụng Chương trình IPM, Chương trình 3 giảm 3 tăng, hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI),... tạo cho ruộng lúa khỏe, tăng sức đề kháng của cây; tăng cường áp dụng biện pháp làm mạ khay, cấy máy và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, điều tiết nước hợp lý; thường xuyên theo dõi đồng ruộng... giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất lúa.
- Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo sớm các đối tượng sâu, bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng chống bệnh Lùn sọc đen ngay từ khâu gieo mạ và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp diệt chuột, diệt ốc bươu vàng để bảo vệ sản xuất ngay từ đầu vụ, trong đó tăng cường bằng biện pháp thủ công.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây rau màu khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.
* Sản xuất màu vụ Hè, Hè Thu: Lựa chọn cây trồng phù hợp, bố trí công thức luân canh, trồng xen hợp lý như: Xen ngô với cây họ đậu, gối vụ với màu hè. Chú trọng nhóm dưa, bí và nhóm rau chịu nhiệt như su hào, cà chua, đậu ăn quả các loại...
* Sản xuất cây vụ Đông:
- Đối với nhóm cây ưa ấm:
+ Cây ngô: Mở rộng diện tích gieo trồng các giống ngô thực phẩm, ngô ăn tươi: Ngô nếp (Giống HN 88, Giống HN 68... ) ngô đường năng suất cao, chất lượng tốt; các giống ngô có sinh khối lớn, chất lượng cao để làm thức ăn chăn nuôi. Gieo hạt từ 15/9 - 25/9/2020, đặt bầu trước ngày 10/10/2020. Đối với ngô nếp, ngô đường, ngô rau có thời gian sinh trưởng ngắn, sử dụng bắp tươi; ngô làm thức ăn xanh cho chăn nuôi, thời vụ gieo trồng có thể kéo dài đến 15/10/2020; sử dụng các biện pháp kỹ thuật như làm bầu ngô, làm đất tối thiểu, tăng mật độ ngô 6-7 vạn cây/ha đối với đất màu, 5,7 - 6 vạn cây/ha đối với đất 2 lúa; bón phân sớm, đủ lượng và cân đối,...
+ Cây bí xanh, bí ngô, dưa chuột, ớt: Khuyến cáo nông dân và các địa phương nên sử dụng các giống lai F1 như: Bí xanh HN999, Dưa chuột Thái Lan Chiatai 336, bí đỏ Gotal 999, bí đỏ Gotal 998....); áp dụng kỹ thuật làm bầu (nhóm dưa, bí), ươm cây con (ớt...) và chăm sóc cây con tốt. Đối với bầu bí, dưa chuột có thể áp dụng kỹ thuật trồng gối bằng cách rạch lúa đặt bầu trước khi thu hoạch lúa để tranh thủ thời vụ.
- Đối với nhóm cây ưa lạnh:
+ Khoai tây: Thời vụ tập trung từ ngày 20/10/2020 - 10/11/2020, trên chân đất cấy lúa nên trồng trong tháng 10; giống khoai tây sử dụng các giống Marabel, Solara, Atlantic, Diamant,... được lựa chọn từ những ruộng giống có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh và được bảo quản trong kho lạnh.
+ Rau, đậu: Quy hoạch và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung ổn định theo quy trình sản xuất rau an toàn, áp dụng các biện pháp tưới nước tiết kiệm, sử dụng màng phủ nông nghiệp trong trồng rau, dưa, bí, lạc..., tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh Bio Ong Biển, Bio Trường sơn, AZotobacterin... Tận dụng tốt điều kiện đất đai, nhân lực, thời vụ, mở rộng tối đa diện tích gieo trồng, chủ động trồng rải vụ, trồng các loại rau đậu có giá trị và thị trường tiêu thụ tốt.
3.5. Cơ chế, chính sách phát triển sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020:
- Hỗ trợ kinh phí phòng chống bệnh Lùn sọc đen khi có nguy cơ bùng phát và gây hại nặng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ sau đầu tư một phần kinh phí mua giống và phân bón cho các tổ chức, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương mượn hoặc thuê lại ruộng đã bị bỏ không canh tác ở các vụ trước để tổ chức sản xuất lúa hoặc rau màu với quy mô 01 ha trở lên ở vụ Mùa, vụ Đông năm 2020.
- Hỗ trợ kinh phí phát triển sản xuất vụ Đông năm 2020 trên cơ sở mỗi huyện, thành phố lựa chọn từ 1-2 loại cây trồng có lợi thế ở địa phương, với điều kiện diện tích và giá trị sản xuất vụ Đông năm 2020 (giá so sánh) của các huyện, thành phố thấp nhất phải bằng diện tích và giá trị sản xuất cây vụ Đông năm 2019 theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh.
- Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích việc diệt chuột tập trung, phòng bệnh Lùn sọc đen; xây dựng các mô hình sử dụng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh (Bio Ong Biên, Trường sơn Bio, AZotobacterin...) để tổ chức sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ Đề án của tỉnh, các huyện, thành phố xây dựng Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông của địa phương, đảm bảo tuân thủ và chấp hành đúng lịch thời vụ, cơ cấu giống của tỉnh, đồng thời phát huy lợi thế của địa phương; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết. Làm tốt công tác tuyên truyền về chủ trương, định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố. Chỉ đạo Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp thực hiện tốt công tác thủy lợi nội đồng, cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân. Bố trí đủ kinh phí sự nghiệp nông nghiệp của địa phương và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án sản xuất Mùa, vụ Đông năm 2020. Rà soát, thống kê xác định điện tích, chủ sử dụng đất có diện tích đất nông nghiệp được giao hiện bỏ hoang, không canh tác trên cơ sở đó làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để các chủ sử dụng có giải pháp để đưa vào khai thác, sử dụng diện tích đó có hiệu quả; chỉ đạo xử lý nghiêm các trường hợp chủ sử dụng đất có diện tích đất nông nghiệp được giao hiện bỏ hoang theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1498/UBND-KTNN ngày 03/4/2020 về việc khắc phục, xử lý tình trạng nông dân bỏ ruộng không canh tác.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả sản xuất của các địa phương, tham mưu và đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện Đề án; chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch, phối hợp với các địa phương chuẩn bị tốt mọi điều kiện phục vụ sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020.
- Tăng cường lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện nghiêm túc chủ trương của tỉnh, huyện, thành phố đã đề ra trong Đề án, đảm bảo có hiệu quả; chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình xây dựng băng hình khoa giáo, tuyên truyền để nông dân tiếp thu thực hiện, chú trọng tới các biện pháp kỹ thuật, biện pháp phòng chống dịch hại cây trồng bảo vệ sản xuất.
- Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán vật tư nông nghiệp; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trái với các quy định của Nhà nước, tăng cường công tác quản lý thuốc diệt cỏ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách về đối tượng, định mức, phương thức, điều kiện áp dụng cho từng nội dung; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, nguồn vốn ngân sách địa phương đối ứng, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020.
3. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để thực hiện Đề án bảo đảm hiệu quả:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan thực hiện các giải pháp tạo môi trường kinh doanh để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn, xây dựng kế hoạch cấp kinh phí để thực hiện Đề án; đặc biệt là việc thực hiện cơ chế hỗ trợ của tỉnh.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong phạm vi nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp và nguồn vốn địa phương đối ứng, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2020.
- Sở Công thương tham mưu, đề xuất chính sách và tổ chức các diễn đàn về tiêu thụ nông sản cho nông dân Thái Bình; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.
- Cục Quản lý Thị trường Thái Bình chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo đúng quy định, xử lý nghiêm minh tinh trạng bỏ hoang đất nông nghiệp gây lãng phí tài nguyên đất và ô nhiễm môi trường...; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động và triển khai đề tài ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng cây trồng; sử dụng công nghệ trong tưới, bảo quản sản phẩm, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp...
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp vụ Mùa, vụ Đông năm 2020; các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng và chọn thời điểm phù hợp tuyên truyền, phổ biến Đề án; kịp thời biểu dương các tổ chức, cá nhân làm tốt, phê bình các địa phương, cá nhân làm chưa tốt, để việc thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao./.
Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Bảng giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô và bằng đường sông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp, trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 105/2003/QĐ-UB, 06/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đi học cho cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh; học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngoài tỉnh Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa xử lý vi phạm công trình đê điều, thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND chuyển giao hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi “Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La” kèm theo Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 63/2005/QĐ.UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu di tích Gò Tháp, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí tại trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm học 2014-2015 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND chuyển giao thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/07/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy chế Quản lý hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Bảng giá nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình 135 hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư các vùng Thiên tai, đặc biệt khó khăn, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử; Bản tin của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ dân cư tự quản Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi điểm a, khoản 1, Mục I Bảng đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân vùng nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Điều 8 Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2015 cho huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy định định lượng một số tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế (mẫu) công tác văn thư - lưu trữ của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về việc thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai, ba bánh, gắn máy, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về mức chi thanh toán cho tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về đơn giá quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 59/2010/QĐ-UBND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Thông tư 49/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn tiêu chí xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 22/11/2013