Quyết định 16/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Số hiệu: | 16/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 17/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1816/TTr-STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Quyết định ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Văn bản sau đây:
1. Quyết định số 204/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; tỷ lệ diện tích được xây dựng trên thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại tỉnh Yên Bái;
2. Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
3. Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
4. Bãi bỏ các văn bản khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trước đây trái với các quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định những nội dung sau đây:
a) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn (sau đây viết tắt là Hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn);
c) Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị (sau đây viết tắt là Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị);
d) Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu;
đ) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở;
e) Thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận);
h) Tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
2. Những nội dung không quy định trong Quy định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã gọi chung là Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
3. Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện gọi chung là cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
4. Phòng Kinh tế thành phố, thị xã; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện.
5. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã, gọi chung là Cơ quan thuế.
1. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định trong Quy định này được tính là ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật (kể cả trường hợp được nghỉ bù theo quy định của pháp luật).
2. Đối với đất tại các xã không thuộc thành phố Yên Bái
a) Thời gian thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 18 được tăng thêm mười lăm (15) ngày; quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26 được tăng thêm bảy (07) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh quy định tại Điều 19, Điều 23 được tăng thêm mười lăm (15) ngày; quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26 được tăng thêm tám (08) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quy định Khoản 1 Điều 27 và Khoản 1 Điều 28 được tăng thêm mười (10) ngày;
d) Thời gian thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện quy định tại Khoản 2 Điều 29, Khoản 1 Điều 30, Khoản 2 Điều 31, Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 33, Khoản 2 Điều 35, Khoản 2 Điều 36, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38, Khoản 1 Điều 41, Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 42, Khoản 1 Điều 43 được tăng thêm mười (10) ngày;
đ) Thời gian thực hiện tại cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện quy định tại Khoản 3 Điều 31, Khoản 3 Điều 36 được tăng thêm hai (02) ngày;
e) Thời gian thực hiện tại cơ quan thuế quy định tại Khoản 3 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 4 Điều 29, Khoản 2 Điều 30, Khoản 4 Điều 31, Khoản 2 Điều 32, Khoản 2 Điều 33, Khoản 3 Điều 34, Khoản 4 Điều 36, Khoản 2 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Khoản 2 Điều 41, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 42 được tăng thêm hai (02) ngày.
3. Đối với trường hợp đất thuộc phạm vi cả xã và phường hoặc xã và thị trấn hoặc cả xã, phường, thị trấn thì thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính tại các điều của Mục 5, Mục 6, Mục 7 Chương II Quy định này thực hiện như đối với đất tại các xã không thuộc thành phố Yên Bái.
Điều 5. Nguyên tắc xác định hạn mức giao đất
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Quy định này.
2. Việc giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Việc lập phương án giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa phương nơi có đất.
3. Đối với diện tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm là không quá 02 ha.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm là không quá 30 ha.
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản không quá 02 ha.
Điều 7. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở mới tại các phường
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 250 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 300 m2.
2. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 300 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 350 m2.
3. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã còn lại là không quá 400 m2.
4. Khi xác định hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và giao đất ở mới tại nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân, phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch phát triển nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào vị trí, diện tích và khả năng quỹ đất thực tế của địa phương để xác định hạn mức giao đất cụ thể cho phù hợp.
5. Đối với diện tích thửa đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích thửa đất ở để bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, diện tích thửa đất ở để giao đất tái định cư thực hiện theo dự án hoặc phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá hạn mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không bắt buộc phải thực hiện theo hạn mức giao đất ở mới
a) Đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng nhà biệt thự theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Vị trí, diện tích, kích thước, hình thể khu đất đấu giá có đặc điểm không phù hợp để chia thành các thửa đất theo hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thì Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án phân chia thửa đất đối với từng trường hợp cụ thể, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như sau:
a) Đối với hộ gia đình có không quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì diện tích đất ở được công nhận như sau:
Tại các phường: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 300 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 350 m2;
Tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 350 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 400 m2;
Tại các xã còn lại: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 400 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 500 m2;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu tại điểm a Khoản này;
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
2. Cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
Điều 9. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở, có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì diện tích và kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với thửa đất ở tại các phường và các thị trấn: Diện tích không nhỏ hơn 40 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m;
b) Đối với thửa đất ở tại các xã: Diện tích không nhỏ hơn 60 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất tách ra để hợp thửa với thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này và việc hợp thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định;
b) Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
a) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền thu hồi đất theo khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư, trừ các dự án xây dựng đường giao thông và dự án xây dựng các công trình theo tuyến khác.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp còn lại.
Điều 11. Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan Thuế.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá đất cụ thể;
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quyết định giao đất, cho thuê đất;
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cung cấp thông tin địa chính cho Cơ quan thuế;
Trường hợp thửa đất, khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá đất cụ thể;
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất và quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định hồ sơ; kết quả trích đo, trích lục thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất; cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận, hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày người sử dụng đất nộp hóa đơn, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư và Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất, cập nhật thông tin tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo địa chính thửa đất (nếu có); cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; chuẩn bị hồ sơ đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 17. Tách thửa, hợp thửa đất
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất; chuyển hồ sơ giải quyết cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến động, trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 19. Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, thể hiện trên Giấy chứng nhận.
1. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo địa chính; hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế, trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất;
4. Trong trường hợp có thay đổi về diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có ý kiến vào phiếu lấy ý kiến trong thời hạn không quá ba (03) ngày và tính vào thời gian thực hiện của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
1. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá mười (10) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ, xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định hoặc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thì phải thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 23. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh giải quyết, xác nhận hồ sơ.
Điều 24. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh giải quyết, xác nhận hồ sơ.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định, hoàn thiện hồ sơ; trả kết quả giải quyết; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm định hồ sơ, kết quả trích đo, trích lục địa chính thửa đất (nếu có); hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; trả kết quả giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất tại thực địa, trao quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Điều 28. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định chuyển mục đích sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 29. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
1.Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ.
Trường hợp người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18, 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trước khi xác nhận các nội dung theo quy định, Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành niêm yết công khai các nội dung xác nhận về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, thời điểm tạo lập tài sản; tình trạng tranh chấp sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, thời gian công khai là 15 ngày liên tục (thời gian này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).
2. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không mười chín (19) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 31. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1.Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
Trường hợp người sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận có bổ sung tài sản trên đất mà không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trước khi xác nhận các nội dung theo quy định, Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành niêm yết công khai nội dung xác nhận về hiện trạng tài sản gắn liền với đất; nguồn gốc và thời điểm tạo lập tài sản; tình trạng tranh chấp tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, thời gian công khai là 15 ngày liên tục (thời gian này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ);
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 33. Tách thửa, hợp thửa đất
1. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; thẩm định nhu cầu sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất; chuyển hồ sơ giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người sử dụng đất.
Điều 35. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo quy định vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho ngưởi sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
6. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
7. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
8. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế xác định, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 39. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện giải quyết, xác nhận hồ sơ.
Điều 40. Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện giải quyết, xác nhận hồ sơ.
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế xác định, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất
1. Trong thời hạn không quá mười tám (18) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng nhận mới.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng nhận mới.
4. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 44. Hòa giải tranh chấp đất đai
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày đối với các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá sáu mươi (60) ngày đối với các xã còn lại kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Điều 45. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá sáu mươi (60) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền:
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá bốn mươi (40) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải; tổ chức họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá mười lăm (15) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp và các đơn vị liên quan.
Điều 46. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá bảy mươi lăm (75) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền:
1. Trong thời hạn không quá tám (08) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá năm mươi (50) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải; tổ chức cuộc họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các phường, xã của thành phố Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn của các huyện; không quá mười bảy (17) ngày đối với diện tích đất tranh chấp tại các xã còn lại kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp và các đơn vị liên quan.
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng đất
1. Tuân thủ các quy định tại quy định này.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai sau khi được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 48. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định này trên địa bàn tỉnh; chủ trì, cùng các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất, xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành có liên quan
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định định pháp luật đất đai và nội dung quy định tại quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định này trên địa bàn;
b) Phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức liên quan thực hiện nội dung quy định này;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện những nội dung tại quy định này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc những nội dung mới phát sinh thì các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3 thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 08/11/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 03/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 03/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn Tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 17/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ huyện Nhà Bè do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm gỗ khai thác tận thu từ rừng nghèo kiệt để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND "quy định về vận động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động đóng góp tự nguyện của Ban đại diện cha mẹ học sinh" Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 17/08/2018
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh An Giang Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về chương trình phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bổ sung cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức thu tiền học buổi thứ 2 và tiền học bán trú đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn năm học 2010 - 2011 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với những cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (Khu phố) từ ngân sách địa phương Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức danh tương đương các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý vỉa hè, đường phố và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - truyền hình Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thông tin và truyền thông kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cụ thể hóa về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng sách xanh tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý sản xuất kinh doanh giống rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc địa bàn các huyện của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Bộ đơn giá quan trắc phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ ảnh hưởng môi trường đối với khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ chính sách phát triển ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Biểu mẫu hợp đồng sử dụng trong lĩnh vực công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 27/06/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách huyện năm 2011 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về bố trí chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về đơn giá thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về vay và tạm ứng vốn đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bạc Liêu năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 14/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử và bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 70/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/11/2009 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về mức thu tiền học phí trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW, Chỉ thị 44-CT/TU tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND bãi bỏ bộ đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 04/11/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND chuyển giao chứng thực các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định mức thu phí sử dụng Cảng cá Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng và tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định thời gian mở, đóng cửa đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour - Đức Trọng - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về việc giao nhiệm vụ công chứng hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định thời gian mở, đóng cửa hàng ngày đối với các đại lý Internet tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, cấm tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Đơn giá dịch vụ công ích đô thị đối với công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác; duy trì, phát triển cây xanh đô thị và duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minhban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 27/04/2009
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về thu phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 01/02/2010