Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 30/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Minh Ánh |
Ngày ban hành: | 07/10/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2009/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 07 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-TTT ngày 21/9/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1286/TTr-SNV ngày 01/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quang Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2009/QĐ-UBND ngày 07/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Vị trí, chức năng
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban, ngành trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban, ngành và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc nhiều sở, ban, ngành;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban, ngành đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Pháp chế - Tổng hợp (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 4).
Các tổ chức tham mưu nêu trên giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn trong từng giai đoạn, Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, đổi tên… các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Biên chế
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
Chánh Thanh tra tỉnh bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan ban hành Quy chế làm việc, công tác cải cách hành chính, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này; phối hợp Chánh thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn UBND huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư liên tịch 475/2009/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 21/03/2009
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND kiện toàn ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2007
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về mức trợ cấp xã hội thường xuyên Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thành lập trạm thu phí cầu Bồng Lạng, cầu Khả Phong Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung trong phương án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Konplong, tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2004 Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về Bảng giá cho thuê mặt bằng và dịch vụ hàng hóa qua bến cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có tải trọng toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh, huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cấp thành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ chí minh ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/12/2005 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, khối, bản Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Quyết định 170/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 07/1998/QĐ.UB và phương án giải quyết chính sách nhà ở đất ở, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch Giao thông nông thôn huyện Ninh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND quy định số lượng, tiêu chuẩn và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/09/2005 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức và các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực và chế độ hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn Ban hành: 29/09/2005 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/07/2005 | Cập nhật: 17/01/2011