Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 1420/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Xuân Tiến |
Ngày ban hành: | 30/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1420/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; từng bước nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng được sắp xếp, bố trí phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
3. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành để giải quyết TTHC liên thông được xác định rõ ràng, phù hợp, thực hiện thông suốt.
1. Cơ chế một cửa được thực hiện tại các sở, ban, ngành đối với 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2015. Cơ chế một cửa được thực hiện tại UBND cấp huyện, cấp xã trên 80% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2015 và 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2020. Đối với TTHC liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tối thiểu là 30% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
2. Đến năm 2020, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận một cửa của 80% cơ quan hành chính thuộc tỉnh Lâm Đồng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động của Bộ phận một cửa gồm: Phần mềm một cửa, phần mềm khảo sát ý kiến của người dân, doanh nghiệp về dịch vụ công... được triển khai hoàn thành đến cấp sở, cấp huyện vào năm 2017 và cấp xã vào năm 2020.
4. Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 80% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020;
1. Bộ phận một cửa của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh:
- Bộ phận một cửa của sở, ban, ngành là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức; chuyển giao cho các cơ quan, bộ phận chuyên môn xử lý, sau đó nhận kết quả trả cho cá nhân, tổ chức đối với toàn bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc.
- Bộ phận một cửa của sở, ban, ngành đặt tại Văn phòng Sở và chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng; đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bộ phận một cửa đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Biên chế, kinh phí cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa nằm trong tổng số biên chế của sở, ban, ngành được UBND tỉnh giao hàng năm;
- Bộ phận một cửa của Sở gồm:
+ 01 Trưởng bộ phận là Lãnh đạo Văn phòng Sở hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
+ Thành viên có từ 01 đến 02 công chức. Trường hợp số lượng hồ sơ giao dịch phát sinh ít không đủ khối lượng công việc cho 01 người làm thì bố trí kiêm nhiệm. Cần lựa chọn, bố trí người nắm vững chuyên môn ở lĩnh vực thủ tục phức tạp nhất hoặc ở lĩnh vực thủ tục phát sinh nhiều hồ sơ nhất của cơ quan thực hiện nhiệm vụ này.
- Việc phối hợp trong tiếp nhận hồ sơ: Khi tiếp nhận hồ sơ có tính chất phức tạp, cần tham khảo ý kiến của chuyên môn thì công chức bộ phận một cửa liên hệ với Phòng hoặc cán bộ chuyên môn để thống nhất, tiếp nhận.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa: Đối với bộ phận một cửa có nhiều lĩnh vực và nhiều công chức thì phải bố trí thành nhiều nhóm lĩnh vực TTHC (nhiều quầy) để thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ.
Ví dụ: Sở A có 5 lĩnh vực TTHC, trong đó có lĩnh vực 01 có số lượng giao dịch nhiều, phải bố trí từ 1 người làm việc trở lên; các lĩnh vực còn lại có số lượng giao dịch ít thì bố trí quầy như sau: Quầy số 01 tiếp nhận và trả kết quả lĩnh vực TTHC 01; Quầy số 02 tiếp nhận và trả kết quả các lĩnh vực 02 - 03 – 04 - 05; bố trí mỗi quầy 01 công chức.
2. Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện:
- Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức; chuyển giao cho các cơ quan, bộ phận chuyên môn xử lý; sau đó nhận kết quả trả cho cá nhân, tổ chức đối với toàn bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
- Bộ phận một cửa ở UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND.
- Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện gồm:
+ 01 Trưởng bộ phận là Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
+ Thành viên: Có từ 02 công chức trở lên, tùy theo số lượng giao dịch phát sinh của mỗi huyện để bố trí số lượng người làm việc tăng thêm dựa trên định mức là 5.500 hồ sơ/người/năm (tính chung cho tất cả các lĩnh vực thủ tục).
- Cơ chế phân công, phối hợp của các thành viên Bộ phận một cửa:
+ Những lĩnh vực TTHC phát sinh nhiều giao dịch (như đất đai) có thể bố trí nhiều người cùng phụ trách.
+ Những lĩnh vực TTHC phát sinh ít giao dịch bố trí một người phụ trách nhiều lĩnh vực. Trường hợp này cần chọn bố trí người nắm vững chuyên môn ở lĩnh vực thủ tục phức tạp nhất hoặc ở lĩnh vực thủ tục phát sinh nhiều hồ sơ nhất của nhóm lĩnh vực.
+ Việc phối hợp trong tiếp nhận hồ sơ: Khi tiếp nhận hồ sơ có tính chất phức tạp, cần tham khảo ý kiến của chuyên môn thì công chức bộ phận một cửa liên hệ với Phòng hoặc cán bộ chuyên môn để thống nhất, tiếp nhận.
+ Các huyện, thành phố chủ động thực hiện việc hoán đổi sự phân công công việc giữa các thành viên trong bộ phận một cửa để mọi thành viên đều thực hiện được tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết chế độ cho công chức làm việc tại bộ phận một cửa.
UBND các huyện, thành phố cân đối biên chế giữa các cơ quan của huyện, thành phố (trong tổng số định biên được giao hàng năm của địa phương) và yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức làm việc tại Bộ phận một cửa để điều chuyển biên chế hoặc biệt phái đến Văn phòng HĐND và UBND thực hiện nhiệm vụ này.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa (phân quầy): Tùy theo số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa và số lượng hồ sơ phát sinh thực tế, các địa phương sắp xếp, bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa cho phù hợp theo 05 nhóm lĩnh vực TTHC như sau: Lĩnh vực chứng thực, hộ tịch; Lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, khoáng sản; Lĩnh vực đầu tư, xây dựng; Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Các lĩnh vực khác (liệt kê đầy đủ các lĩnh vực còn lại). Việc bố trí công chức theo nguyên tắc một người phụ trách nhiều nhóm TTHC, một nhóm TTHC có thể do một người đảm nhận hoặc nhiều người cùng kiêm nhiệm.
3. Bộ phận một cửa ở UBND cấp xã:
- Bộ phận một cửa của UBND cấp xã là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức; sau đó chuyển giao cho các cơ quan, bộ phận chuyên môn xử lý và nhận kết quả trả cho cá nhân, tổ chức đối với toàn bộ bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã và các loại công việc khác thuộc thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện của UBND cấp xã.
- Bộ phận một cửa ở Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách.
- Cơ cấu tổ chức của Bộ phận một cửa của UBND cấp xã gồm:
+ 01 Trưởng bộ phận là Lãnh đạo UBND cấp xã, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
+ Các thành viên gồm có từ 02 đến 4 công chức cấp xã. Tùy theo số lượng giao dịch phát sinh của mỗi xã, phường, thị trấn đế bố trí số lượng công chức làm việc tại Bộ phận một cửa cho phù hợp, nhưng tối thiểu phải có 01 công chức Văn phòng - Thống kê và 01 công chức tư pháp - hộ tịch. Trường hợp số lượng hồ sơ phát sinh ít thì bố trí lịch làm việc của bộ phận một cửa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Cơ chế phân công công việc cho các thành viên của Bộ phận một cửa: Mỗi thành viên được phân công phụ trách chính một hoặc một số lĩnh vực nhưng đều phải thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, công việc để phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Việc phối hợp trong tiếp nhận hồ sơ: Khi tiếp nhận hồ sơ có tính chất phức tạp, cần tham khảo ý kiến về chuyên môn thì công chức bộ phận một cửa liên hệ với công chức chuyên môn để thống nhất, tiếp nhận.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa (phân quầy): Tùy theo số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa và số lượng hồ sơ phát sinh thực tế, các địa phương sắp xếp, bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa cho phù hợp theo 04 nhóm lĩnh vực TTHC như sau: Lĩnh vực chứng thực, hộ tịch; Lĩnh vực đất đai - xây dựng; Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Các lĩnh vực khác. Việc bố trí công chức theo nguyên tắc một người phụ trách nhiều nhóm TTHC, một nhóm TTHC có thể do một người đảm nhận hoặc nhiều người kiêm nhiệm.
II. Cơ chế phối hợp giải quyết TTHC
1. Đối với TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa:
Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm trực tiếp hoặc liên hệ, phối hợp với công chức chuyên môn nghiệp vụ (đối với những lĩnh vực TTHC ít phát sinh hồ sơ nhưng có tính chất phức tạp) để xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b) Đối với các hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức lập, bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng theo nội dung đã niêm yết công khai.
c) Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và chuyển để giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, vào sổ theo dõi, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, người có thẩm quyền ký giải quyết các loại công việc này phải bố trí lãnh đạo trực thường xuyên ở cơ quan để ký, giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
- Đối với những nơi hoặc thời điểm có số lượng cá nhân, tổ chức đến giao dịch ít thì tổ chức giải quyết, trả kết quả ngay sau khi nhận hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Đối với những nơi hoặc thời điểm có số lượng cá nhân, tổ chức đến giao dịch nhiều thì phải thông báo thời điểm trả kết quả để cá nhân, tổ chức biết chủ động thời gian, tránh sự chờ đợi kéo dài, gây bức xúc: Ví dụ: hồ sơ nhận từ giờ nào đến giờ nào thì trả kết quả trong ngày; hồ sơ nhận từ giờ nào đến giờ nào sẽ trả kết quả vào ngày hôm sau,...
d) Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì xử lý theo quy trình sau:
* Bộ phận một cửa:
- Kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ về số lượng và nội dung thông tin cần thiết.
- Tiếp nhận vào sổ theo dõi và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả;
- Lập phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chuyển đến nơi có trách nhiệm thực hiện tiếp theo theo quy định; Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ do bộ phận tiếp nhận lập và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ đến các bộ phận có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả cho cá nhân, tổ chức và lưu hồ sơ. Các bộ phận có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, trong Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ phải thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng công đoạn xử lý.
* Các phòng chuyên môn:
- Các bộ phận chức năng tiếp tục thực hiện nghiệp vụ giải quyết hồ sơ theo quy trình quy định. Trường hợp cần xác minh và làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thì công chức phụ trách giải quyết hồ sơ phải lập giấy mời trình lãnh đạo cơ quan ký gửi cho cá nhân, tổ chức, đồng thời kết hợp liên hệ trực tiếp với cá nhân, tổ chức để chủ động trong việc xác minh hồ sơ. Giấy mời và biên bản xác minh phải được lưu cùng hồ sơ.
- Sau khi hoàn thành, chuyển kết quả giải quyết đến Bộ phận một cửa hoặc chuyển kết quả tham mưu đến Bộ phận một cửa để kiểm tra trình lãnh đạo ký duyệt.
* Bộ phận một cửa:
- Kiểm tra hồ sơ, trình lãnh đạo ký;
- Phối hợp với Văn thư phát hành kết quả giải quyết;
- Cập nhật kết quả giải quyết vào sổ theo dõi;
- Giao trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Thu lại giấy biên nhận hồ sơ lưu cùng với hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho cá nhân, tổ chức biết. Văn bản trả lời là kết quả giải quyết hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận nhưng quá trình xử lý phát hiện hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết được xử lý như sau:
- Cơ quan chuyên môn lập văn bản trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh theo nguyên tắc yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần, chuyển cho bộ phận một cửa để liên hệ trực tiếp và thông báo cho cá nhân, tổ chức để bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. Nêu lý do trả hồ sơ do lỗi của Bộ phận một cửa như thiếu hồ sơ, điền chưa đầy đủ các thông tin trong biểu mẫu hoặc các thông tin trong hồ sơ không trùng khớp với nhau... thì Trưởng Bộ phận một cửa phải trực tiếp liên hệ và xin lỗi cá nhân, tổ chức (bằng điện thoại hoặc văn bản).
2. Đối với những TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông từ UBND cấp xã đến UBND cấp huyện:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
b) UBND cấp xã thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy trình một cửa của UBND cấp xã. Riêng việc hẹn thời gian trả kết quả giải quyết là tổng thời gian giải quyết hồ sơ của cấp xã, cấp huyện theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của UBND cấp xã, Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa cấp huyện. Việc chuyển hồ sơ từ xã đến huyện thực hiện theo hình thức:
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa đối với những xã, phường, thị trấn có cự ly cách UBND cấp huyện dưới 10 km.
- Nộp bằng hình thức gửi dịch vụ bưu chính đối với những xã, phường, thị trấn có cự ly cách UBND cấp huyện từ 10 km trở lên. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ bưu chính thì UBND cấp xã thu phí gửi dịch vụ bưu chính theo phiếu thu của Bưu điện, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức tự chuyển hồ sơ.
c) Bộ phận một cửa cấp huyện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì lập phiếu yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ giao cho cá nhân, tổ chức hoặc công chức một cửa cấp xã. Trường hợp nộp qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp xã qua hộp thư điện tử, kết hợp gọi điện thoại để thông báo cho Bộ phận một cửa cấp xã biết. Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm triển khai hoàn chỉnh hồ sơ để nộp lại cho Bộ phận một cửa cấp huyện theo yêu cầu. Trường hợp lỗi do tiếp nhận, giải quyết của UBND cấp xã thì UBND cấp xã phải chi trả phí dịch vụ bưu chính của lần gửi nộp bổ sung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa của UBND cấp huyện. Riêng giấy biên nhận hồ sơ của những trường hợp do UBND xã nộp hồ sơ qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp xã qua hộp thư điện tử.
- Đối với trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện trả kết quả giải quyết trực tiếp cho người nộp hồ sơ.
- Đối với trường hợp nộp qua đường bưu chính thì Bộ phận một cửa cấp huyện gửi kết quả về Bộ phận một cửa cấp xã bằng đường bưu chính, kèm theo phiếu thu phí của bưu điện, để UBND cấp xã thu phí của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được kết quả giải quyết, Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định. Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của cấp huyện thì Bộ phận một cửa cấp xã thu và chuyển về Bộ phận một cửa cấp huyện để thanh quyết toán theo quy định, mỗi tháng thực hiện từ 01 đến 02 lần.
3. Đối với những TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông từ các sở, ban, ngành đến UBND tỉnh:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của các sở, ban, ngành.
b) Các sở, ban, ngành thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy trình một cửa của các sở, ban, ngành. Riêng việc hẹn thời gian trả kết quả giải quyết là tổng thời gian giải quyết hồ sơ của các sở, ban, ngành và của UBND tỉnh theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của các sở, ban, ngành, Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
c) Việc chuyển hồ sơ từ các sở, ban, ngành đến UBND tỉnh thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của Văn phòng UBND tỉnh.
d) Bộ phận một cửa Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì lập phiếu yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ giao cho công chức một cửa của các sở, ban, ngành.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa của Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả giải quyết trực tiếp cho công chức một cửa của các sở, ban, ngành. Sau khi có kết quả giải quyết, Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành trả kết quả cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định đối với trường hợp được thu phí, lệ phí.
4. Đối với những TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông từ UBND cấp huyện đến các sở, ban, ngành và UBND tỉnh:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện.
b) UBND cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy trình một cửa của UBND cấp huyện. Riêng việc hẹn thời gian trả kết quả giải quyết là tổng thời gian giải quyết hồ sơ của cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của UBND cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa các sở, ban ngành.
c) Việc chuyển hồ sơ từ huyện đến các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện theo hình thức:
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa đối với thành phố Đà Lạt.
- Nộp bằng hình thức gửi dịch vụ bưu chính đối với các huyện, thành phố Bảo Lộc. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ bưu chính thì UBND cấp huyện thu phí gửi dịch vụ bưu chính theo phiếu thu của Bưu điện, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức tự chuyển hồ sơ.
d) Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì lập phiếu yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ giao cho cá nhân, tổ chức hoặc công chức một cửa thành phố Đà Lạt. Trường hợp nộp qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp huyện qua hộp thư điện tử; Bộ phận một cửa cấp huyện có trách nhiệm triển khai hoàn chỉnh hồ sơ để nộp lại cho Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành theo yêu cầu; trường hợp lỗi do tiếp nhận, giải quyết của UBND cấp huyện thì UBND cấp huyện phải chi trả phí dịch vụ bưu chính của lần gửi nộp bổ sung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa của sở, ban, ngành. Riêng giấy biên nhận hồ sơ của những trường hợp do UBND cấp huyện nộp hồ sơ qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp huyện qua hộp thư điện tử.
- Đối với trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện trả kết quả giải quyết trực tiếp cho người nộp hồ sơ.
- Đối với trường hợp nộp qua đường bưu chính thì Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành gửi kết quả về Bộ phận một cửa cấp huyện bằng đường bưu chính, kèm theo phiếu thu phí của bưu điện, để UBND cấp huyện thu phí của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được kết quả giải quyết, Bộ phận một cửa cấp huyện trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định. Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của các sở, ban, ngành thì Bộ phận một cửa cấp huyện thu và chuyển về Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành để thanh quyết toán theo quy định, mỗi tháng thực hiện từ 01 đến 02 lần.
5. Đối với những TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông từ UBND cấp xã đến UBND cấp huyện, đến các sở, ban, ngành và UBND tỉnh:
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
- Quy trình phối hợp giải quyết hồ sơ giữa các cấp thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4 của mục này.
* Lưu ý:
Cơ chế phối hợp giải quyết hồ sơ nêu trên là những nguyên tắc chung làm cơ sở cho việc quy định và thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Căn cứ tình hình thực tế các sở, ngành, địa phương quy định cụ thể các bước thực hiện quy trình giải quyết hồ sơ cho phù hợp, nhưng không được quy định thêm các thủ tục, yêu cầu trái với quy định của cấp có thẩm quyền.
III. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được đầu tư theo lộ trình để đến năm 2020 bảo đảm đủ diện tích phòng làm việc và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của mô hình một cửa hiện đại theo quy định của Chính phủ.
1. Đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
Thực hiện theo dự án Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối với bộ phận một cửa của UBND cấp huyện, cấp xã:
- Những trụ sở đang làm việc phù hợp với quy hoạch nhưng Bộ phận một cửa chưa đủ diện tích tối thiểu theo quy định hoặc xuống cấp không đáp ứng yêu cầu phục vụ thì lập kế hoạch đầu tư nâng cấp hoặc cải tạo để mở rộng cho phù hợp.
- Những trụ sở làm việc không phù hợp với quy hoạch thì xây dựng kế hoạch đầu tư xây mới.
- Đối với trang thiết bị làm việc của Bộ phận một cửa: Thực hiện theo Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh và quy định của Chính phủ về trang thiết bị một cửa hiện đại.
IV. Ứng dụng công nghệ thông tin
Bộ phận một cửa của cấp sở, cấp huyện, cấp xã được đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thống nhất từ cơ quan thực hiện một cửa đến cơ quan quản lý tổng hợp, điều hành chung của tỉnh; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát ý kiến của tổ chức, cá nhân và chất lượng dịch vụ hành chính công.
Việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa thực hiện theo lộ trình sau:
1. Ứng dụng phần mềm một cửa điện tử:
* Đối với Bộ phận một cửa của cấp sở: Từ năm 2015, phần mềm một cửa điện tử của các sở ngành được đầu tư theo thứ tự ưu tiên sau:
- Văn Phòng UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Xây dựng;
- Sở Tài chính;
- Sở Giao thông Vận tải;
- Sở Tư pháp;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Y tế;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Công thương;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Ngoại vụ
- Thanh tra tỉnh;
- Ban Dân tộc
* Đối với Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện: Khi Chính phủ triển khai phần mềm một cửa điện tử dùng chung, tỉnh sẽ tổ chức triển khai cho các huyện, thành phố trong giai đoạn 2015 - 2017, theo thứ tự ưu tiên từ trước đến sau như sau:
- Thành phố Đà Lạt;
- Thành phố Bảo Lộc;
- Huyện Đức Trọng;
- Huyện Đạ Tẻh;
- Huyện Lâm Hà;
- Huyện Di Linh;
- Huyện Bảo Lâm;
- Huyện Đơn Dương;
- Huyện Đạ Huoai;
- Huyện Cát Tiên;
- Huyện Lạc Dương;
- Huyện Đam Rông.
* Đối với Bộ phận một cửa của UBND cấp xã:
Hệ thống một cửa điện tử được đầu tư đầy đủ cho Bộ phận một cửa của các phường, thị trấn và các xã có số lượng giao dịch hàng năm từ 10.000 hồ sơ trở lên. Đối với các xã có số lượng giao dịch hàng năm dưới 10.000 hồ sơ thì đầu tư phần mềm một cửa điện tử. Việc đầu tư phần mềm một cửa điện tử cho Bộ phận một cửa cấp xã được thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020.
2. Dịch vụ công trực tuyến:
Thực hiện theo Quyết định 1039/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Xây dựng hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công:
- Xây dựng phần mềm điện tử để tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công trong phạm vi toàn tỉnh thông qua mạng internet và hệ thống máy tính tại Bộ phận một cửa.
- Đầu tư lắp đặt hệ thống máy tính kết nối với hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp tại bộ phận một cửa của các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
Đầu tư thực hiện tại bộ phận một cửa cấp sở, cấp huyện từ năm 2015 và cấp xã từ năm 2016.
V. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của CBCCVC và các cá nhân, tổ chức về cải cách TTHC
Đẩy mạnh việc tuyên truyền về TTHC với những nội dung, hình thức phù hợp, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và nâng cao nhận thức của CBCCVC và cá nhân, tổ chức.
1. Nội dung:
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa của cải cách TTHC.
- Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC.
- Các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và của cá nhân, tổ chức trong thực hiện TTHC.
- Tình hình triển khai, những kết quả và hạn chế trong thực hiện cải cách TTHC.
2. Hình thức:
- Thông qua việc công khai TTHC tại phòng tiếp nhận và trả kết quả; cổng thông tin của tỉnh, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Thông qua hình thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Thông qua đài, báo địa phương và huy động mọi phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Thông qua việc phát hành panô, áp phích, tờ gấp,...
- Thông qua hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính.
- Tổ chức xây dựng các video clip có nội dung hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức cách thức tra cứu, tìm hiểu quy định về TTHC; cách thức lập hồ sơ; những khẩu hiệu về cải cách TTHC; những thông tin về đường dây nóng giải quyết phản ánh, kiến nghị... để niêm yết/thông tin thường xuyên tại bộ phận một cửa.
VI. Danh mục các đề án, dự án đầu tư
STT |
Tên dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian xây dựng đề án/ dự án |
01 |
Đề án đầu tư cơ sở vật chất cho Bộ phận một cửa |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Hoàn thành trong năm 2015 |
02 |
Dự án triển khai mở rộng mô hình một cửa hiện đại và hỗ trợ phần mềm một cửa |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Hoàn thành trong năm 2014 |
03 |
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hoàn thành trong năm 2014 |
04 |
Đề án kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, mở rộng TTHC thực hiện một cửa, một cửa liên thông |
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
Hoàn thành trong năm 2014 |
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án này và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, xây dựng dự án đầu tư hệ thống thông tin điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công.
Thực hiện việc rà soát, công bố TTHC gắn với việc xác định TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bảo đảm việc công bố TTHC phải xác định rõ những TTHC thực hiện cơ chế một cửa; những TTHC thực hiện cơ chế một cửa liên thông của từng cơ quan, đơn vị.
Hướng dẫn các sở, ngành, các địa phương căn cứ tiêu chuẩn về diện tích làm việc, các trang thiết bị cần thiết của bộ phận một cửa để lập kế hoạch và lộ trình đầu tư mua sắm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện (theo hướng phân kỳ đầu tư, mua sắm cho phù hợp với khả năng cân đối và bố trí vốn của ngân sách nhà nước).
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Dự án triển khai mở rộng mô hình một cửa hiện đại và hỗ trợ phần mềm một cửa trình UBND tỉnh phê duyệt đế tổ chức thực hiện.
5. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện:
- Xây dựng đề án sắp xếp, kiện toàn Bộ phận một cửa, mở rộng TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Lập phương án đầu tư cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa (nếu chưa đầu tư hoặc chưa đạt chuẩn) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ và quy trình thực hiện theo đúng quy định tại quyết định này.
- Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và hướng dẫn của các sở, ngành chuyên môn; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ về tình hình, kết quả thực hiện Đề án./.
Quyết định 920/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm về phê duyệt Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước, quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 02/05/2020
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới và 01 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Danh mục và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường, đăng ký biện pháp bảo đảm do hộ gia đình, cá nhân thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đưa vào tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới, 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 1039/QĐ-UBND về phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường, đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 bộ tiêu chí Chợ văn minh thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định nội dung đánh giá, chấm điểm và bình xét thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 02/12/2019
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 19/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, sửa chữa công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 1039/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hoạt động Dự án “Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng” tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động của thành phố Cần Thơ thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 21/06/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ xác định Chỉ giới đường đỏ và cắm mốc giới tuyến đường liên khu vực nối 3 phân khu đô thị S1, S2, S3 - tuyến số 3, tỷ lệ 1/50 Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2015 Quy định phân công quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối và nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non Họa My đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt tiêu chuẩn và đơn giá cây giống lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2005/QĐ-UBND quy hoạch đất xây dựng Khu hành chính phường Thường Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2012 ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 28/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 920/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp, trợ giúp đột xuất (một lần) cho hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2010 cho phép thành lập Văn phòng công chứng (Đối với Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập) Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý và chính sách đầu tư Chương trình Phát triển kinh tế -xã hội vùng cao giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quyết toán ngân sách năm 2007 Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 (phần cát, sỏi lòng sông) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú và cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3242/2004/QĐ-UB quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND Ban hành mức thu và diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về mức chi; lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND chuyển giao việc thực hiện các hợp đồng giao dịch về bất động sản cho các phòng công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng khoản thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Công an xã xử phạt trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 17/06/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi và ban hành mới phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2005/QĐ-UBND về mức thu, trích, nộp và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định về diện tích phòng làm việc, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND uỷ quyền xác nhận đăng ký Văn phòng điều hành cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng và thủ tục cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di dộng (trạm BTS) trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí tham quan trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết việc hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực của Quyết định 59/2004/QĐ-UB Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về sửa đổi giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2008 kèm theo Quyết định 47/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND đính chính Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp ngân sách được hưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về số lượng, mức hỗ trợ cho chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho tổ dân vận tổ hòa giải và tổ liên gia tự quản ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các hộ giải tỏa các dự án trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ chuyên trách và mức tiền phụ cấp lương thuộc Hội Nạn nhân chất độc Da cam/dioxin tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Y tế tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách đối với công an viên công tác ở xã và ấp trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 02/04/2008
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2004/QĐ-UBBT về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND quy định mức chi tiếp khách đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí do ngân sách tỉnh Bắc Kạn cấp Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt tạm thời mức thu một phần viện phí đối với cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021