Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần
Số hiệu: | 14/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 17/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 17 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP , ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC , ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách Nhà nước phục vụ lễ Quốc tang, lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND , ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 336/TTr-SLĐTBXH, ngày 24 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC LỄ TANG, CHẾ ĐỘ PHÚNG ĐIẾU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH, NGƯỜI CÓ CÔNG KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang
1. Việc tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, của các đối tượng chính sách, người có công trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng.
Chương II
HÌNH THỨC, NGHI LỄ VÀ CHI PHÍ LỄ TANG
1. Đối tượng từ trần được tổ chức lễ tang cấp cao:
a) Cán bộ đương chức, thôi giữ chức Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và tương đương;
b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954-1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
c) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
d) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang
Ban Tổ chức lễ tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Thường trực Tỉnh ủy quyết định theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tùy tình hình thực tế có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
4. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
a) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
b) Hội đồng Nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban Nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Đối với người đang hoặc đã giữ chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thì cơ quan đứng tên đưa tin buồn có thêm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: Tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban Tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ với Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn; Báo Tây Ninh liên hệ với các Báo khác thông báo tin buồn.
5. Xây mộ và chi phí lễ tang
a) Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành;
b) Chi phí lễ tang:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2013/TT-BTC , ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách Nhà nước phục vụ lễ Quốc tang, lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao; mức chi từ ngân sách Nhà nước cho một lễ tang cấp cao tối đa là 60 triệu đồng để chi cho các nội dung sau:
- Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa là 45 triệu đồng
+ Chi mua quan tài: Tối đa 10 triệu đồng;
+ Chi làm bàn thờ: Tối đa 15 triệu đồng;
+ Chi xây vỏ mộ: Tối đa 15 triệu đồng;
+ Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang: Tối đa 5 triệu đồng.
- Các khoản chi Ban Tổ chức lễ tang xem xét quyết định: Tối đa 15 triệu đồng
+ Chi làm 02 vòng hoa tiêu biểu và 15 vòng hoa luân chuyển;
+ Chi thuê xe phục vụ lễ tang;
+ Chi quay video, chụp ảnh;
+ Chi phục vụ lễ tang.
Mức chi cho lễ tang cấp cao theo quy định tại Thông tư số 74/2013/TT-BTC , do Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình các khoản chi phục vụ lễ tang để thực hiện theo chính sách hiện hành.
1. Đối tượng từ trần là:
a) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy viên đương chức, nguyên chức hoặc nghỉ hưu;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Bí thư Huyện ủy, Thành ủy (không là Tỉnh ủy viên) đương chức.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này, bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Thường trực Tỉnh ủy quyết định theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tùy tình hình thực tế có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
5. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
a) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
b) Hội đồng Nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban Nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: Tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban Tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn; Báo Tây Ninh liên hệ với các Báo khác thông báo tin buồn.
Điều 5. Lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý (trừ các chức danh quy định tại Điều 4 của Quy chế này) đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan nơi người từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người từ trần làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
4. Cơ quan đang quản lý người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: Tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
Điều 6. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần không thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
2. Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, lễ tang không tổ chức theo hình thức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
3. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương. Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người từ trần làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
Điều 7. Lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng Bà mẹ Việt Nam anh hùng (là cha, hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ), Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân và Anh hùng Lao động.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi người từ trần cư trú quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã và do lãnh đạo Ủy ban Nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
3. Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi người từ trần cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo về lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: Tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
4. Chi phí lễ tang và mai táng được hỗ trợ với mức: 25.000.000 đồng.
Điều 8. Lễ tang đối tượng chính sách người có công
1. Đối tượng từ trần là:
a) Đối tượng chính sách người có công đang lĩnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc đã lĩnh trợ cấp ưu đãi một lần, khi từ trần được trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật.
b) Các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khi từ trần theo quy định tại các văn bản:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TT, ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg , ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Nghị định số 150/2006/NĐ-CP , ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg , ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến từ 30/4/1975 trở về trước.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị – xã hội địa phương. Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang. Riêng những đối tượng từ trần là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp do nhiễm chất độc hóa học thì Ủy ban Nhân dân cấp xã không phải thành lập Ban Tổ chức lễ tang.
3. Chi phí lễ tang và mai táng được hỗ trợ với mức: 4.000.000 đồng.
Điều 9. Lễ tang đối với người giữ nhiều chức vụ
Người giữ nhiều chức vụ, hoặc được hưởng nhiều chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì căn cứ vào chức vụ, hoặc chế độ trợ cấp ưu đãi cao nhất để tổ chức nghi thức lễ tang khi từ trần.
Những chức vụ nêu trong Quy chế này không bao gồm những người đã bị kỷ luật cách chức.
1. Nguồn kinh phí:
a) Kinh phí hỗ trợ chi phí lễ tang tại điểm b, khoản 5 Điều 3 Quy chế này sử dụng từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước. Đối với phần kinh phí thiếu thì sử dụng từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
b) Kinh phí hỗ trợ chi phí lễ tang và mai táng tại khoản 4, Điều 7; khoản 3, Điều 8 Quy chế này sử dụng từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
2. Ban Tổ chức tang lễ thống nhất với gia đình để chi và quyết toán với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Chương III
CHI PHÍ LỄ VIẾNG
1. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh là 5.000.000 đồng/trường hợp, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh, chi cho các lễ tang thuộc quy định tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này (kể cả cán bộ công tác ở các tỉnh khác).
2. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh là 4.000.000 đồng, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh, chi cho các lễ tang thuộc quy định tại Điều 7 của Quy chế này .
3. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh là 5.000.000 đồng/trường hợp, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh đối với các đối tượng công tác ở tỉnh khác (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần thuộc diện tổ chức lễ Quốc tang, lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao, hoặc lễ tang cấp tỉnh, lễ tang cấp sở, ban ngành tỉnh và cấp huyện, theo quy định của tỉnh.
4. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh viếng tang đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng)) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả cán bộ có chức vụ tương đương công tác ở các tỉnh khác) khi từ trần là 3.000.000 đồng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
Điều 12. Chi phí khác phục vụ việc viếng tang
1. Chi phí mua tràng hoa, mâm trái cây phục vụ cho Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng đoàn, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
2. Chi phí phục vụ cho Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh (xăng xe, tiền ăn, uống của Đoàn) được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng đoàn, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
3. Chi phí của Ban Tổ chức lễ tang:
a) Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh, chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng ban Tổ chức lễ tang, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh;
b) Ban Tổ chức lễ tang cấp huyện, chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng ban Tổ chức lễ tang, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp, do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của huyện;
c) Chi phí của Ban Tổ chức lễ tang cấp xã không quá 500.000 đồng/trường hợp, chi từ nguồn đảm bảo xã hội của xã.
Chương IV
THỜI GIAN, NƠI TỔ CHỨC LỄ TANG VÀ NƠI AN TÁNG
Điều 13. Thời gian tổ chức lễ tang
Thời gian tổ chức lễ tang thực hiện theo đúng quy định.
Điều 14. Nơi tổ chức lễ tang
Lễ tang được tổ chức tại gia đình người từ trần. Trường hợp đặc biệt khó khăn thì Ban Tổ chức lễ tang quyết định nơi tổ chức lễ tang.
Điều 15. Nơi an táng
An táng tại nghĩa trang địa phương do các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý; nghĩa trang khác và theo nguyện vọng của gia đình, nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành. Để tiết kiệm quỹ đất, tiết kiệm chi phí cho gia đình trong việc chôn cất người thân từ trần và phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường. Ủy ban Nhân dân tỉnh khuyến khích gia đình người từ trần tổ chức hỏa táng, điện táng thay cho việc tổ chức chôn cất.
Điều 16. Trang trí lễ đài, vòng hoa viếng, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt.
Việc trang trí lễ đài, vòng hoa viếng, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định hiện hành và nội quy của nghĩa trang địa phương.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ BÁO TIN VÀ VIẾNG TANG
Điều 17. Về báo tin từ trần
1. Khi có lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh thì gia đình và cơ quan đang quản lý người đó báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để thông báo (ngày, giờ từ trần; giờ tẩn liệm, giờ viếng tang; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho các ngành liên quan (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình Tây Ninh…) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
2. Khi có lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện, lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp quản lý người đó báo tin cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để thông báo (ngày, giờ từ trần; giờ liệm, giờ viếng tang; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho:
- Văn phòng Tỉnh ủy để xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy về ngày, giờ đi viếng.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số cơ quan mà đối tượng từ trần trước đây công tác biết, đi viếng hoặc dự lễ viếng do Ban Tổ chức lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện tổ chức.
3. Khi có lễ tang của thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp người cán bộ đó báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để chuẩn bị cho đoàn lãnh đạo tỉnh đi viếng.
1. Việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang thực hiện theo Quy định số 08-QĐ/TU, ngày 30 ngày 12 năm 2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh về việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang.
2. Về tổ chức đoàn viếng tang của cấp huyện do lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quyết định, kể cả viếng tang đối với đối tượng ở Điều 7 của Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh.
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
b) Thông báo các thông tin về lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện, lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng (ngày, giờ từ trần; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho các cơ quan theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Quy chế này;
c) Chuẩn bị xe, chế độ phúng điếu phục vụ cho các đoàn viếng tang của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
d) Chuẩn bị băng tang, tràng hoa tiêu biểu, giá đỡ tràng hoa cho các lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh;
đ) Phối hợp với Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình đối tượng được hỗ trợ để chi và quyết toán kinh phí .
2. Sở Tài chính
a) Cấp kinh phí, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kinh phí theo quy định của Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chuẩn bị các nội dung phục vụ lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh:
a) Băng ron, nội dung “Vô cùng thương tiếc đồng chí . . . . ., chức vụ . . . .”;
b) Giấy đăng ký các đoàn đến viếng tang;
c) Dàn âm thanh, micro và người ghi sổ tang, đọc giới thiệu các đoàn đến viếng tang;
d) Đĩa ghi âm tóm tắt tiểu sử người từ trần và đĩa ghi âm bài “Hồn tử sĩ” phục vụ lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh;
đ) Sổ tang, để các Trưởng đoàn ghi sổ tang.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh.
Đưa tin về lễ tang theo quy định tại khoản 4, Điều 3, khoản 5, Điều 4, khoản 4, Điều 5 và khoản 3, Điều 7 Quy chế này.
5. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Khi có lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh; đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nội dung:
a) Thông báo (ngày, giờ từ trần; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) đến các cơ quan theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Quy chế này và các cơ quan có liên quan thời gian viếng tang và lễ truy điệu theo Quy định số 08-QĐ/TU, ngày 30/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang.
b) Đưa tin buồn, kèm ảnh của người từ trần trên Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hỉnh Tây Ninh;
c) Tóm tắt tiểu sử người từ trần;
d) Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy Quyết định thành lập Ban Tổ chức lễ tang và Danh sách phân công trực tang;
đ) Điếu văn.
6. Công an tỉnh
a) Quy định về công tác bảo vệ an ninh đối với lễ tang tại các Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết việc thực hiện lễ tang đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an Nhân dân khi từ trần theo quy định của Bộ Công an.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Bố trí 02 chiến sĩ đưa vòng hoa cho các đoàn viếng đối với lễ tang tại các Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết việc thực hiện lễ tang đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội Nhân dân Việt Nam, công nhân viên quốc phòng khi từ trần theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 7 và Điểm e Khoản 1 Điều 8 Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012- 2015 kèm theo Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 29/11/2016
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 22/01/2015
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thu tiền quyền sử dụng rừng do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức, đối tượng chính sách người có công khi từ trần trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND phê duyệt thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 09/07/2018
Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với viên chức ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Thông tư 74/2013/TT-BTC quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2013 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng, khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác, ương nuôi, mua bán, vận chuyển giống thủy sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá bồi thường cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ khuyến khích đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định cụ thể Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi và ra đề thi khảo sát học sinh tại cơ sở giáo dục phổ thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp huyện quản lý Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân tiêu biểu" tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp đối với cán bộ, công chức gốc là là y, bác sĩ, đang công tác tại Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới và khám, chữa bệnh theo yêu cầu trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 của Quy chế tạm thời về “Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê” kèm theo Quyết định 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tự cam kết kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 79/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 50/2009/QĐ-UBND Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bãi bỏ điểm a, khoản 2, Điều 2, Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách đặc thù tại cơ sở bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 25/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch và mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần Cấp nước Ninh Thuận Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2010/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về tiêu chí xét duyệt, trình tự, hồ sơ thủ tục thuê nhà ở xã hội và mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006