Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 1390/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 29/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1390/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 29 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Hòa Bình tại Tờ trình số 99/TTr-CAT-PA83 ngày 15 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định 956/QĐ-UBND , ngày 07/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình.
Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1390/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Bí mật nhà nước là thông tin, tư liệu, tài liệu, mẫu vật nếu để lộ sẽ gây nguy hại cho nhà nước về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối ngoại và lợi ích hợp pháp của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội.
Bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu mẫu vật có nội dung thuộc các độ “Tuyệt mật”, “Tối mật ”, “Mật ” do Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Hòa Bình; là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, mẫu vật được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh đều có nghĩa vụ bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi tiết lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật nhà nước, lạm dụng bí mật nhà nước để xâm hại đến thể chế chính trị nhà nước và làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà nước và công dân, hoặc làm cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO TỈNH HÒA BÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ
Điều 4. Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình có độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” do tỉnh Hòa Bình quản lý bảo vệ gồm:
- Tin, tài liệu, vật đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” do các cơ quan Trung ương, địa phương khác gửi đến.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình có độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” được quy định tại Quyết định số: 818/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an và được cụ thể hóa tại Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND , ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY, THAY ĐỔI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Việc soạn thảo, in, sao chụp, tin, tài liệu, vật có độ mật phải tuân theo những quy định sau:
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp tin, tài liệu, vật có độ mật phải đảm bảo tiêu chuẩn chính trị và đã qua đào tạo về văn thư, lưu trữ, bảo mật.
- Tổ chức soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp tin, tài liệu, vật có các độ mật phải được tiến hành ở nơi an toàn, phải ấn định các độ mật của tin, tài liệu, vật, phải thực hiện nghiêm túc quy trình bảo mật đã được qui định.
- Phương tiện soạn thảo, in ấn, sao chụp tin, tài liệu, vật có độ mật phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không bị tán phát ra bên ngoài, không có nguy cơ bị tấn công xâm nhập dữ liệu từ bên ngoài vào; nếu là phương tiện máy tính thì tuyệt đối không được nối mạng Internet.
- Sao chụp các tin, tài liệu, vật có độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh (nơi lưu giữ mẫu vật hoặc ban hành tài liệu gốc).
- Bộ phận văn thư, lưu trữ được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định, vào sổ phân phối để theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định. Các dấu độ mật, thu hồi dùng thống nhất như sau:
+ Mẫu con dấu Mật hình chữ nhật (20mm x 08mm) có đường viền xung quanh bên trong là chữ “MẬT” in hoa nét đậm cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu Tối mật hình chữ nhật (30mm x 0,8mm) có đường viền xung quanh bên trong là chữ “TỐI MẬT” in hoa nét đậm cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu Tuyệt mật hình chữ nhật (40mm x 0,8mm) có đường viền xung quanh bên trong là chữ “TUYỆT MẬT” in hoa nét đậm cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước hình chữ nhật, kích thước (80mm x 15mm) có đường viền xung quanh, bên trong có 2 hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm “TÀI LIỆU THU HỒI” hàng dưới là chữ “Thời hạn...” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu chỉ người có tên mới được bóc bì hình chữ nhật kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường nét đậm, cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mực đóng dấu độ mật, thu hồi dùng loại mực mầu đỏ tươi.
Điều 6. Việc lưu hành phổ biến, trao đổi, tìm hiểu, sử dụng bí mật nhà nước thuộc tin, tài liệu, vật có độ mật phải thực hiện đúng nguyên tắc, qui định, tiêu chuẩn (về đối tượng, nội dung, thủ tục, địa điểm tổ chức các hoạt động đó).
Điều 7. Vận chuyển, giao, nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đã ấn định và đóng dấu các độ mật phải đăng ký qua văn thư lưu trữ của đơn vị và thực hiện theo đúng nguyên tắc sau:
1. Gửi tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1.1. Vào sổ:
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trước khi gửi đi các nơi phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ các cột mục, số thứ tự, loại tài liệu gửi, ngày gửi, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú.
- Trường hợp tin, tài liệu, vật mang độ “Tuyệt mật” thì người chuẩn bị văn bản vẫn phải lấy số đi và đăng ký theo đúng các cột mục trong sổ, riêng cột trích yếu nội dung phải bỏ trống. Nếu người có thẩm quyền đồng ý thì ghi sau, cho vào bì dán kín và làm các yêu cầu bảo mật trước khi đưa đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
1.2. Làm bì: Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đi không gửi chung một bì với tài liệu thường, giấy làm bì, đóng gói phải là loại giấy dai, khó bóc, không thấm nước, không nhìn thấu qua được. Gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B.
- Tin, tài liệu, vật mang độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Sau khi dán bằng hồ phải dán bằng keo đè lên các mép dán hồ; niêm phong bằng chỉ si, hoặc bằng giấy mỏng niêm lên giao điểm các mối chéo phía sau của bì và đóng dấu bảo hiểm, mực niêm phong dùng loại mực màu đỏ tươi. Niêm phong xong ghi rõ số, ký hiệu tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Trình bày như công văn thường, không đóng dấu “Tuyệt mật” vào bì ngoài, mà đóng dấu có chữ “A”.
2. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mọi trường hợp vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có phương tiện mang gửi tốt (hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn) khi cần thiết phải niêm phong theo quy định, có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống, không buộc sau xe đạp, mô tô. Không được giao tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho người không có trách nhiệm giữ hộ. Không để tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bất cứ nơi nào mà không có người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận. Trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ hoặc phối hợp với lực lượng chức năng có biện pháp đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
3. Nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Mọi tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, bất cứ từ nguồn nào gửi đến đều phải qua văn thư vào sổ ghi “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu mật đến mà bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ ghi số ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu gửi đến không đủ thủ tục theo qui định, một mặt chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời tìm cách nhanh chóng hỏi lại và rút kinh nghiệm với nơi gửi. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ, lọt bí mật nhà nước, tài liệu, vật bị tráo đổi, hư hỏng, mất thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 8. Thống kê, thu hồi, cất giữ bảo quản tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đã ấn định các độ mật.
- Từng cơ quan, đoàn thể, tổ chức phải thống kê tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đã được thẩm định và ấn định các độ mật theo trình tự: Thời gian và từng độ mật bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh và mới được tiếp nhận.
- Văn thư phải theo dõi tùy theo thời gian và nội dung thực hiện để tổ chức thu hồi văn bản: Các cơ quan, đơn vị khi nhận được công văn, tài liệu này phải quản lý đúng chế độ nguyên tắc và trả lại cơ quan, ban hành khi có yêu cầu thu hồi.
- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi giải quyết xong phải được phân loại, sắp xếp theo hồ sơ, cho vào tủ sắt có khóa bảo đảm, không được để rơi, không để bên ngoài khi không có người có trách nhiệm coi giữ.
- Nơi cất giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có quy định nghiêm ngặt về công tác phòng cháy chữa cháy.
- Không tự tiện mang tài liệu, vật bí mật nhà nước ra khỏi cơ quan. Nếu mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan và phải đăng ký với bộ phận bảo mật; phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trên đường đi, nơi ở và nhà riêng phải có phương tiện cất giữ an toàn không để người khác xem được.
Điều 9. Tiêu hủy, giải các độ mật của tài liệu, mẫu vật mang bí mật nhà nước.
- Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc các độ mật do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định (đối với tài liệu mật mã có qui định riêng).
- Căn cứ để thanh lý, tiêu hủy tài liệu, mẫu vật bí mật nhà nước:
+ Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
+ Hết giá trị sử dụng (giá trị mật hoặc hết thời hạn).
- Phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và lập biên bản tiêu hủy, quá trình tiêu hủy phải thực hiện triệt để, không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy vật mang bí mật Nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt đúng nơi quy định hoặc xén, nghiền nhỏ, đảm bảo không để phục hồi được.
- Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức tiêu hủy theo qui định nói trên. Nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của đất nước, thì người nắm giữ tài liệu, vật mang bí mật đó được quyền tự tiêu hủy, nhưng phải báo cáo bằng văn bản ngay sau khi tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan và cơ quan Công an cùng cấp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu việc tiêu hủy không có lý do chính đáng.
- Thay đổi độ mật, giải mật: Căn cứ vào thời gian, tính chất bí mật của từng loại danh mục bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình, hàng năm vào quý I, Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh xem xét các danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật, hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục báo cáo đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thay đổi độ mật, giải mật đối với các danh mục bí mật nhà nước tỉnh. Sau khi được quyết định thay đổi thì thông báo cho cơ quan lưu trữ, sử dụng biết để thực hiện, đồng thời thành lập Hội đồng tiêu hủy và làm thủ tục tiêu hủy theo quy định đối với những bí mật nhà nước đã được giải mật hoặc hết giá trị sử dụng.
Điều 10. Bảo vệ bí mật nhà nước trên lĩnh vực an ninh thông tin, truyền thông.
Việc trao đổi thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên mạng viễn thông, internet phải được bảo mật theo qui định của pháp luật về cơ yếu. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng internet hoặc mạng nội bộ (LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước. Nghiêm cấm trao đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước qua điện thoại và các thiết bị liên lạc khác chưa được bảo mật thiết bị, đường truyền. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế bảo mật, nhất là các bộ phận trọng yếu, cơ mật; xây dựng phương án đảm bảo tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước trong hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính. Quản lý chặt chẽ các thiết bị, phương tiện kỹ thuật có chức năng lưu trữ thông tin (như USB, thẻ nhớ...), các phương tiện có nguồn gốc nước ngoài, không rõ xuất xứ (biếu, tặng, nhập khẩu...) được trang bị cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp xúc với bí mật nhà nước để phòng ngừa hoạt động thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước.
Điều 11. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật với tổ chức, cá nhân nước ngoài... phải chuẩn bị kỹ về nội dung, thực hiện đúng chương trình được phê duyệt.
- Việc mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý, văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; thời gian, địa điểm đến, phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo.
Điều 12. Những cán bộ, công chức tiếp xúc, nắm giữ bí mật nhà nước khi thuyên chuyển, rời khỏi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu phải bàn giao lại toàn bộ tài liệu, hồ sơ có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan có thẩm quyền quản lý; cam kết bằng văn bản sẽ không tiết lộ bí mật nhà nước mà mình nắm giữ.
Điều 13. Bảo vệ khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
- Các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nơi cất giữ bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải cắm biển cấm theo quy định. Mọi hoạt động về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đều phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và các ngành liên quan, có trách nhiệm quản lý, bảo vệ khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước; phải có chế độ nội quy bảo vệ, người không có phận sự không được tiếp cận, cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu và được bố trí làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ, tổ chức tuần tra canh gác, kiểm soát ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.
- Cán bộ công nhân viên làm việc ở những khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước hoặc nơi tiến hành các hoạt động có nội dung bí mật nhà nước phải đảm bảo đủ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và được tuyển chọn, sử dụng theo đúng quy định.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 14. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh.
- Ra Quyết định ban hành về quy định tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và độ “Mật” của tỉnh; đồng thời xác định, thay đổi độ mật và giải mật đối với bí mật nhà nước tỉnh theo quy định của Chính phủ và của Bộ Công an.
- Ban hành và chỉ đạo thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh; Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chỉ đạo công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của các ngành, các cấp trong phạm vi tỉnh. Thường xuyên tổ chức giáo dục cán bộ, công chức, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nâng cao cảnh giác, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh.
Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh đến cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn về xây dựng tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, tiến hành rà soát, thống kê những thông tin, tài liệu, vật mà cơ quan, đơn vị đang nắm, quản lý để chủ động tập hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh); đồng thời trình Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh phê duyệt, ban hành thực hiện và phải trao đổi cho cơ quan Công an cùng cấp biết, phối hợp theo dõi.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm bằng văn bản về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) và gửi đến cơ quan Công an cùng cấp để nắm, phối hợp theo dõi.
Điều 16. Trách nhiệm người soạn thảo tài liệu bí mật nhà nước.
Người soạn thảo văn bản thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định độ mật, nơi nhận và chế độ thu hồi đối với tài liệu mật, quá trình soạn thảo phải chấp hành đầy đủ và đúng các quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của người được giao làm công tác bảo mật (chuyên trách hoặc bán chuyên trách).
Người được giao làm công tác bảo vệ bí mật có trách nhiệm đề xuất để thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác định độ mật đối với địa điểm, phương tiện, tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước đang thuộc thẩm quyền quản lý.
Người làm công tác bảo mật phải làm bản cam kết theo quy định trước khi nhận nhiệm vụ để lưu hồ sơ nhân sự.
Điều 18. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo công tác Bí mật nhà nước của tỉnh tiến hành tổ chức việc thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố; giao Công an tỉnh là cơ quan Thường trực xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để việc thanh tra, kiểm tra đạt kết quả.
Kết thúc mỗi đợt thanh tra, kiểm tra, Công an tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời đề xuất, bổ sung, kiến nghị thay đổi độ mật, giải mật; đưa ra phương hướng, nhiệm vụ đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước cho những năm tiếp theo.
Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy chế này. Căn cứ vào nội dung của Quy chế này, từng cơ quan, đơn vị xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân nào có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
- Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
- Có thành tích đột xuất trong công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Có biện pháp ngăn chặn; có sáng kiến khắc phục hậu quả các vụ việc lộ, lọt bí mật nhà nước do người khác hoặc do khách quan gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
Người nào làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán, làm mất tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; lợi dụng công tác bảo mật để che hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước gây hại đến an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của ngành, của địa phương thì tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt những nội dung được quy định tại Quy chế này./.
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Sở Tư pháp; 13 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Thừa phát lại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 956/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2020 bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 2623/QĐ-UBND về khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính, bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 về phân công sở, ban, ngành, đơn vị phụ trách xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thành lập và hoạt động hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 18/05/2018
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015-2021 Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Quyết định 956/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trụ sở Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Lãng Ngâm, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Địa chất - Khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng do Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Long An thực hiện Ban hành: 17/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hậu Giang Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông dưới hình thức Sao y bản chính. Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2015 Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 06/02/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất mặt nước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về mức giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với mục đích sử dụng đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 07/11/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy định công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm ở Thái Bình kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện Dự án hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 187/1999/QĐ-UB và 02/2003/QĐ-UB Quy chế tổ chức và quản lý chợ Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí liên quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2009/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 7 Quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kèm theo Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định mức thu dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 19/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về nhiệm vụ và quyền hạn của người kiêm nhiệm làm công tác lâm nghiệp tại các xã có rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp và điều kiện bảo đảm trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 thực hiện Quyết định 551/QĐ-TTg Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vườn Quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 391/2002/QĐ-UB Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Quyết định 32/2013/QĐ/UBND Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quy định hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố do Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao cho về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý hoạt động đối với cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ, luyện thi đại học, bồi dưỡng văn hóa ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/09/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý hồ sơ dự án đầu tư sau khi cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư hoặc thông báo chấm dứt hiệu lực văn bản thỏa thuận địa điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện công trình cấp nước tập trung ở nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 50/2013/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2014 Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp giấy trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND về kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định mức đạt chuẩn nông thôn mới đối với từng khu vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 26/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng bến xe khách và bãi đỗ xe vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 62/2012/QĐ-UBND Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 10/05/2014
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương và kinh phí lập Đề án chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước Ban hành: 28/03/2002 | Cập nhật: 10/12/2009