Quyết định 1307/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai
Số hiệu: | 1307/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 15/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1307/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 15 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 29/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018; Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 03/2008/QĐ-TTg ngày 07/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003;
Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quy chế số 09/QC-TU ngày 01/8/2019 của Tỉnh ủy Quảng Nam về quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ và Thường trực tỉnh ủy Quảng Nam khóa 21 nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: số 10/2019/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; số 3352/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 ban hành quy định hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; số 2435/QĐ-UBND ngày 1/8/2019 về việc ban hành hướng dẫn tạm thời trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; số 3216/QĐ-UBND ngày 25/10/2018 ban hành quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Chu Lai tại Tờ trình số 33/TTr-KTM ngày 16/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành: Tư Pháp, Xây dựng, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Nội vụ, Ngoại vụ, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Núi Thành, Thăng Bình, Tam Kỳ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1307 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai có phạm vi ranh giới theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018).
Các Khu chức năng trong KKTM bao gồm: Khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây gọi là tắt là Ban Quản lý) để tổ chức xây dựng KKTM theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế áp dụng đối với Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong phạm vi KKTM.
Tạo sự phối hợp thống nhất và hiệu quả giữa Ban Quản lý, các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện có liên quan trong việc quản lý nhà nước tại KKTM, nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Điều 3. Nguyên tắc và hình thức phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý trong KKTM theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban Quản lý, các sở, ban, ngành và địa phương.
2. Hoạt động quản lý nhà nước tại KKTM của các cơ quan liên quan được thực hiện đúng thẩm quyền, trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp/nhà đầu tư tại KKTM và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.
3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì”, “Cơ quan phối hợp” theo quy định như sau:
a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề tham gia theo sự phân công của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc được phân công trước cơ quan chủ trì. Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công;
4. Tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng hình thức phối hợp có hiệu quả, bao gồm:
a) Phương thức tổ chức lấy ý kiến: Bằng văn bản hoặc tổ chức họp thống nhất bằng biên bản, giao ban hoặc đối thoại;
b) Tổ chức thực hiện khảo sát, điều tra hoặc xử lý loại công việc có tính chất đặc thù;
1. Ban Quản lý phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn KKTM ở một số lĩnh vực chủ yếu sau:
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển KKTM;
b) Xúc tiến và quản lý đầu tư;
c) Quản lý quy hoạch và xây dựng;
d) Quản lý đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Quản lý hiện trạng;
e) Quản lý môi trường;
f) Quản lý an ninh trật tự;
g) Quản lý lao động;
h) Hỗ trợ doanh nghiệp;
I) Quản lý công nghiệp và thương mại;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
l) Cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Thời gian phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam.
MỤC 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Điều 5. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển KKTM;
b) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm;
c) Lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có liên quan về kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm của KKTM.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển trên địa bàn huyện, lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKT
3. Các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch phát triển theo chuyên ngành quản lý, lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKTM
MỤC 2. XÚC TIẾN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 6. Xúc tiến, thu hút đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KKTM;
b) Tổ chức, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các UBND cấp huyện đề xuất Danh mục các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý trên địa bàn KKTM trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng quý, hàng năm;
d) Chủ trì, phối hợp với cấp huyện và các cơ quan liên quan làm việc với nhà đầu tư dự án trên địa bàn KKTM, trừ dự án do cấp huyện quản lý trực tiếp.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý đề xuất Danh mục các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện trên địa bàn KKTM trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng quý, hàng năm;
b) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào KKTM;
c) Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KKTM, các địa phương giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với Ban Quản lý để được hỗ trợ thông tin kịp thời và chính xác nhất;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan làm việc với nhà đầu tư vào những khu vực do cấp huyện quản lý trực tiếp.
3. Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu liên quan về công tác xúc tiến đầu tư
Điều 7. Thực hiện thỏa thuận nghiên cứu đầu tư
1. Thực hiện thỏa thuận nghiên cứu đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn KKTM, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án thực hiện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
b) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá hoặc nhận chuyển nhượng;
c) Dự án thuộc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Thẩm quyền của Ban Quản lý
a) Ban Quản lý chủ trì, lấy ý kiến UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan về thỏa thuận nghiên cứu đầu tư đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa bàn KKTM theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý;
b) Tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận nghiên cứu đầu tư đối với các dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ trên địa bàn KKTM;
c) Ban Quản lý chịu trách nhiệm tham mưu trình Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo, xin ý kiến chấp thuận của cấp thẩm quyền theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy Quảng Nam.
3. UBND cấp huyện chủ trì, lấy ý kiến Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan về chủ trương nghiên cứu đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp do UBND cấp huyện hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ đầu tư
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư
1. Ban Quản lý thực hiện tiếp nhận đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư năm 2014, Ban Quản lý lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia khi Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến.
MỤC 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
1. Đối với quy hoạch chung xây dựng
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện công tác rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKTM (nếu có), đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức công bố điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKTM được phê duyệt theo quy định và thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch chung xây dựng KKTM;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch chung các khu đô thị được UBND tỉnh giao, quy hoạch chung xây dựng xã, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức công bố quy hoạch theo quy định;
c) Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì thẩm định, phối hợp, lấy ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trong công tác lập, điều chỉnh thẩm định các đồ án quy hoạch chung xây dựng do UBND cấp huyện tổ chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000)
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong KKTM được UBND tỉnh giao, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu đã được phê duyệt của các khu chức năng trong KKTM nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu đô thị được UBND tỉnh giao, lấy ý kiến của Ban Quản lý để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định;
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu do Ban Quản lý tổ chức lập. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500)
a) Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư do UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư theo kế hoạch hằng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế; tổ chức thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong các khu chức năng trong KKTM thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng. Tổ chức lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư theo kế hoạch phát triển của huyện (trừ các dự án thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết của Ban Quản lý); lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập, phê duyệt theo quy định;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư dự án tổ chức lập quy hoạch chi tiết Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các khu vực phát triển nuôi trồng thủy sản, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKTM, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức công bố theo quy định;
d) Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chi tiết theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.
4. Cung cấp thông tin quy hoạch
a) Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu đối với các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong KKTM, các phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết do mình tổ chức lập.
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng được UBND tỉnh ủy quyền gồm
1. Thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các dự án do Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
2. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong KKTM (trừ công trình cấp đặc biệt, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, công trình tôn giáo và công trình nhà ở riêng lẻ).
3. Cấp Giấy phép thi công, Chứng chỉ quy hoạch cho các dự án trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
4. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình trên địa bàn KKTM do Ban Quản lý thẩm định thiết kế, cấp Giấy phép xây dựng.
5. Ban Quản lý tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý xây dựng công trình, chất lượng công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định pháp luật về xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
MỤC 4. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1. Ban Quản lý chỉ thực hiện việc quản lý đất đai trong các khu chức năng gồm: Khu phi thuế quan, Khu công nghiệp, Khu du lịch dịch vụ tập trung, Khu đô thị dân cư và các khu chức năng khác được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý triển khai quy hoạch phân khu trong KKTM.
2. Việc quản lý sử dụng đất đối với đất khác không thuộc các khu chức năng trong KKTM và các nhiệm vụ về quản lý đất đai trong KKTM do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Lập kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Đối với các Khu chức năng đã có quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết) được duyệt, Ban Quản lý đăng ký danh mục, công trình sử dụng đất trong năm kế hoạch với UBND cấp huyện để tổng hợp, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sau khi có hồ sơ đăng ký kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện và Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3.Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Sau khi có hồ sơ đăng ký danh mục, công trình có sử dụng đất trong năm kế hoạch của Ban Quản lý, UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo quy định.
Điều 13. Công tác thu hồi đất, giao đất
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý;
b) Lập hồ sơ xin giao đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (qua hồ sơ một cửa tại Trung tâm Hành chính công tỉnh) thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thẩm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định;
b) Sau khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh, chủ trì, phối hợp với địa phương có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa cho Ban Quản lý quản lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra hồ sơ về quyết định thu hồi đất (đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức); quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để Ban Quản lý hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh giao đất theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa theo quy định.
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp vướng mắc trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án trong các khu chức năng; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vướng mắc theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với UBND cấp huyện và tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư tại các khu chức năng và xây dựng giá đất tái định cư, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện dự báo nhu cầu, đề xuất đầu tư các khu tái định cư và các khu nghĩa trang nhân dân để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các khu chức năng trong KKTM.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn KKTM theo quy định;
b) Phối hợp xác định nhu cầu tái định cư, đề xuất đầu tư xây dựng các khu tái định cư và các khu nghĩa trang nhân dân để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các khu chức năng;
c) Phối hợp xây dựng giá đất tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tiếp nhận hồ sơ xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thông báo cho người sử dụng đất mức thu tiền sử dụng đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng và tiền thuê đất dưới 30 tỷ đồng để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Trường hợp mức thu tiền sử dụng đất có giá trị trên 20 tỷ đồng và tiền thuê đất trên 30 tỷ đồng hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất thì Ban Quản lý gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định;
b) Ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất. Xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) theo quy định;
c) Phối hợp, theo dõi thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước của người sử dụng đất;
d) Phối hợp với người sử dụng đất chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra hồ sơ xác định giá đất cụ thể trên địa bàn KKTM đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được nhà nước công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên, hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể, lập thủ tục trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên, hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của Ban Quản lý, xử lý vi phạm đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Kho bạc Nhà nước đối chiếu số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn KKTM.
5.Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
a) Luân chuyển chứng từ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn KKTM cho Ban Quản lý;
b) Phối hợp với Cơ quan thuế xác nhận số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Ban Quản lý có nhu cầu.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính kiểm tra, đề xuất giá đất cụ thể, lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Ban Quản lý và người sử dụng đất tham mưu và Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tổ chức công bố, bàn giao hồ sơ và mốc ranh giới đồ án quy hoạch phân khu do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và chỉ đạo các chủ đầu tư công bố, bàn giao quy hoạch chi tiết để UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đất đai, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật;
b) Thường xuyên phối hợp với UBND cấp huyện giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
Tổ chức công bố, bàn giao hồ sơ và mốc ranh giới đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết do Sở, Ban, ngành làm chủ đầu tư để UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đất đai, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì kiểm tra, xử lý công tác quản lý hiện trạng các loại đất quốc phòng nằm trong KKTM theo quy định
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, thường xuyên phối hợp với Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành và Chủ đầu tư giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
MỤC 5. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ AN NINH TRẬT TỰ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật và theo ủy quyền của UBND cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư tại KKTM;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền cho các chủ đầu tư trong KKTM thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại KKTM;
c) Công khai thông tin về bảo vệ môi trường đối với các dự án của nhà đầu tư trong KKTM. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn KKTM cho UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 01 hàng năm;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKTM.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KKTM; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KKTM đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư trong KKTM;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKTM hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKTM; phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KKT;
d) Chủ trì trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc môi trường tự động trong KKTM. Thực hiện cung cấp số liệu quan trắc tự động các nguồn thải lớn trong KKTM cho Ban Quản lý để phối hợp kiểm tra, giám sát việc vận hành hệ thống quan trắc tự động;
đ) Phát triển hệ thống quan trắc tự động trên các nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải của các khu công nghiệp trong KKTM để quản lý chất lượng các nguồn nước mặt này và phát hiện, xử lý kịp thời các nguồn gây ô nhiễm khi xảy ra sự cố.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KKTM; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KKTM đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại KKTM.
Điều 18. Quản lý an ninh trật tự
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, UBND cấp huyện và các lực lượng liên quan trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng, kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự trong KKTM;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng phương án, kế hoạch, phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc an ninh trật tự tại KKTM.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị quản lý Khu chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại KKTM theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về PCCC của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn KKTM;
c) Phối hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động của người nước ngoài đang làm việc tại KKTM; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại KKTM theo quy định của pháp luật;
d) Chủ động nắm tình hình, phối hợp với Ban Quản lý và các Sở, ban ngành liên quan đảm bảo an ninh trật tự và tham gia giải quyết đình công, lãn công tại KKTM.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ ngành
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở phối hợp với Ban Quản lý, các đơn vị quản lý Khu chức năng và các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh trật tự trong KKTM;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư tại KKTM.
MỤC 6. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh và Sở Lao động,Thương binh và Xã hội;
b) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KKTM, bao gồm: tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật về lao động hoặc theo hướng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình hình lao động trên địa bàn KKTM;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định trong tranh chấp lao động, đình công, khiếu kiện, khiếu nại về quan hệ lao động tại KKTM.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ủy quyền quản lý nhà nước về lao động trong KKTM;
b) Thông tin các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động của Trung ương và địa phương đến các tổ chức, cá nhân hoạt động tại KKTM;
c) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, điều tra tai nạn lao động;
d) Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, ngưng việc tập thể tại KKTM.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm của phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý thực hiện quản lý lao động trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của các cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Liên đoàn lao động tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý thực hiện quản lý lao động theo chức năng, nhiệm vụ ngành, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết các cuộc đình công, lãn công trong KKTM.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Hằng năm xây dựng và ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các chương trình, đề án của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động trong KKTM;
c) Hỗ trợ doanh nghiệp trong KKTM tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm, các kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài nước; kết nối tiêu thụ sản phẩm;
d) Phối hợp thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng và đào tạo lao động của các doanh nghiệp trong KKTM.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Cục Hải quan: phối hợp Ban Quản lý thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ ngành
Điều 21. Quản lý công nghiệp và thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKTM theo quy định;
b) Thực hiện cấp, cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D cho các doanh nghiệp trên địa bàn KKTM;
c) Phối hợp với Sở Công Thương trong lĩnh vực quản lý công nghiệp và thương mại trên địa bàn KKTM.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn KKTM trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
b) Tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn KKTM (về công nghiệp hỗ trợ, xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, thương mại biên giới, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế, tạm nhập, tái xuất,…);
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan
Phối hợp Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý thương mại theo chức năng, nhiệm vụ ngành.
THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 22. Quy định chung về thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan nhà nước khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp tại KKTM phải theo đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của các doanh nghiệp trong KKTM và phải theo kế hoạch kiểm tra do Ban Quản lý ban hành (trừ trường hợp đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng, phạm pháp quả tang) để đảm bảo nguyên tắc việc thanh tra, kiểm tra không quá một lần/năm đối với với một doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
2. Việc kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ theo kế hoạch được phê duyệt và chỉ được thực hiện 01 lần/1 năm do Ban Quản lý làm đầu mối; trường hợp đột xuất phải thông tin kịp thời về Ban Quản lý để phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Điều 23. Công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp tại các Khu chức năng của KKTM
1.Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành liên quan để xây dựng và thực hiện Kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại trong các khu chức năng của KKTM. Trong lĩnh vực đầu tư, Ban Quản lý kiểm tra các dự án do mình tham mưu hoặc cấp Quyết định đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Chủ trì kiểm tra đột xuất các dự án trong KKTM đối với các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại theo phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định, phê duyệt khi nhận được phản ánh của tổ chức, cá nhân hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
c) Phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại;
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo chuyên đề của ngành.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành
a) UBND cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra định kỳ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Ngoài trách nhiệm phối hợp tại điểm a Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi nhận được phản ánh của tổ chức, cá nhân hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Công an tỉnh;
Ngoài trách nhiệm phối hợp tại điểm a Khoản 1 Điều này, Công an tỉnh có trách nhiệm thiết lập đường dây nóng, đầu mối trao đổi thông tin để tiếp nhận kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các sự cố ô nhiễm môi trường; tổ chức kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KKTM khi nhận được phản ánh của tổ chức, cá nhân hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi xả chất thải không đúng quy định ra môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực PCCC, xuất nhập cảnh, an ninh trật tự trong KKTM.
Điều 24. Công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp tại các Khu chức năng của KKTM
1. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Định kỳ hàng năm, các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp trong KKTM gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 30/10 để rà soát, tổng hợp. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các Sở, ngành, Thanh tra các địa phương (liên quan đến doanh nghiệp trong KKTM) để điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.
2. Trách nhiệm UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức thanh tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối hợp thực hiện;
b) Trường hợp điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình kế hoạch đã phê duyệt thì báo cáo Thanh tra tỉnh và thông báo cho Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan bằng văn bản để biết, phối hợp;
c) Việc thanh tra đột xuất chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao. Quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được gửi cho Ban Quản lý biết để phối hợp, thực hiện.
CHẾ ĐỘ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 25. Thông tin báo cáo định kỳ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm, Ban Quản lý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý, đồng thời gửi cho UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành.
b) Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
2. Trách nhiệm UBND cấp huyện
a) Định kỳ hàng quý UBND cấp huyện cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình kinh tế xã hội có liên quan trên địa bàn cho Ban Quản lý để theo dõi, phối hợp.
b) Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của quý) tổng hợp, cung cấp cho Ban Quản lý về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tình hình thu nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước của người sử dụng đất có liên quan trên địa bàn KKTM.
Điều 26. Báo cáo đột xuất và trao đổi thông tin
1. Báo cáo đột xuất
Khi có yêu cầu của các cơ quan có liên quan thì Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành báo cáo kịp thời cho cấp có thẩm quyền.
2. Trao đổi thông tin
Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm gửi các văn bản và trao đổi thông tin liên quan để kịp thời phối hợp giải quyết công việc.
1. Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp trong KKTM và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt danh sách thành viên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử và lãnh đạo tổ công tác giúp việc Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử Ban hành: 03/12/2019 | Cập nhật: 05/12/2019
Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2019 quy định về hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/08/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung một số điều Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về thành lập Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hậu Giang Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2019 về hướng dẫn tạm thời trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bổ sung vào Khoản 1, Điều 4 quy định về bảng giá đất, bổ sung giá đất ở đô thị tại thị xã Buôn Hồ và điều chỉnh tên đường của huyện Knông Năng trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về kỹ thuật an toàn điện sau công tơ Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/06/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ thiệt hại cho chủ vật nuôi khi tiêu hủy heo (lợn) do bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 16/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Công Thương; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/06/2019 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian lập và gửi báo cáo dự toán, thời gian phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương hàng năm Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Đội Giao thông và Dịch vụ huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 14/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp đường, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, vạt góc giao lộ các tuyến đường trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một và đường Mỹ Phước - Tân Vạn, tỉnh Bình Dương Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu học phí và các khoản thu khác đối với học sinh nghèo, cận nghèo thành phố Hà Nội Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Điều 2 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND về sửa đổi quy định kèm theo các quyết định hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 33/2018/QĐ-UBND Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 174/2004/QĐ-UB về sắp xếp ngành nghề kinh doanh dọc tuyến Xa lộ Hà Nội Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 25/2015/QĐ-UBND quy định về mức chi phí phụ cấp đặc thù vào giá dịch vụ y tế thực hiện cho các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 19/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3402/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về ngưng hiệu lực một phần của Quy định kèm theo Quyết định 02/2019/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn của các công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 12/07/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND Quy trình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện qua cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình theo Hệ thống tự động Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định về tổ chức bộ máy di dân tái định cư thủy điện Sơn La Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 09/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/03/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Chương III, quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 63/2015/QĐ-UBND Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cụ thể khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 25/09/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định lộ trình 02 năm (2019-2020) Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong thời gian thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/02/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân tiêu biểu tỉnh Thừa Thiên Huế” Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 28/02/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về tổ chức lại Trung tâm Y tế huyện Văn Giang trực thuộc Sở Y tế Hưng Yên Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 11/02/2019
Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 25/10/2018 | Cập nhật: 25/02/2019
Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục và đào tạo; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực Đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 29/03/2018
Quyết định 3352/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/08/2017 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2017 sửa đổi Quyết định 4757/QĐ-UBND phê duyệt Dự án trồng rừng thay thế diện tích rừng phòng hộ chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng công trình thủy điện Đăk Mi 2 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2016 về mức phát thải rác sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục dịch vụ phải thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 11/04/2017
Quyết định 3352/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển (nguồn vốn của tỉnh) năm 2016 do tỉnh Bình Định Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 3352/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2010 về Công bố 9 thủ tục hành chính đã sửa đổi trong Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 19/04/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Cà phê Việt Nam Ban hành: 29/10/2009 | Cập nhật: 31/10/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 03/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 184/2003/QĐ-TTg về thành lập ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 3216/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 9 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 184/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/09/2003 | Cập nhật: 21/04/2007