Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 10/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 25/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 25 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 03/2008/QĐ-TTg ngày 07/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 32/2017/QĐ-TTg ngày 20/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2019 và thay thế Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; các quy định khác trái với quy định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh giao, cụ thể:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông;
d) Quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
đ) Quy hoạch xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đã được phê duyệt; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
e) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
h) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định;
i) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
k) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai. Các đơn vị, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại Khu kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế mở Chu Lai thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định pháp luật.
4. Về quản lý đầu tư:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trình UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; thỏa thuận nghiên cứu đầu tư các dự án đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
c) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA theo văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh đối với từng dự án;
d) Đề xuất danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai, trừ các dự án nhà ở, khu nghĩa trang được giao cho các Sở, ngành, địa phương;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại Khu kinh tế mở Chu Lai;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu kinh tế mở Chu Lai và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế mở Chu Lai; đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
h) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
i) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai.
5. Về quản lý môi trường:
a) Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai;
b) Phối hợp cơ quan chức năng cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu kinh tế;
d) Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế gửi UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 01 hàng năm;
đ) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế;
e) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu kinh tế hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế;
g) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế khi được yêu cầu.
6. Về quản lý đất đai:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và trình tự, thủ tục xác định giá đất theo quy định của UBND tỉnh;
đ) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
e) Hướng dẫn và thực hiện quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
h) Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ban Quản lý báo cáo UBND tỉnh xem xét đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
i) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) UBND tỉnh ủy quyền:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch;
Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại Khu kinh tế mở Chu Lai, trừ các dự án do Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư;
Thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai trừ các dự án do Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư;
Cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai trừ công trình cấp đặc biệt, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, công trình tôn giáo và công trình nhà ở riêng lẻ;
Cấp Giấy phép thi công, Chứng chỉ quy hoạch cho các dự án trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai do Ban Quản lý thẩm định thiết kế, cấp Giấy phép xây dựng.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định pháp luật về xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động:
a) UBND tỉnh ủy quyền:
Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được;
Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động và tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền:
Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
c) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong Khu kinh tế mở Chu Lai, bao gồm: Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại Khu kinh tế mở Chu Lai trên cơ sở ủy quyền của Bộ Công Thương;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh.
10. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai;
b) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp UBND cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
c) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh tế mở Chu Lai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý;
g) Hàng năm, dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong Khu kinh tế mở Chu Lai, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
h) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
i) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
k) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
m) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh tế mở Chu Lai; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với Khu kinh tế mở Chu Lai;
n) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu Kinh tế mở Chu Lai theo thẩm quyền;
o) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
p) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
q) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong Khu kinh tế mở Chu Lai phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
r) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng Ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý:
Thành lập bộ phận “một cửa” làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai và các cá nhân, tổ chức có liên quan khác.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Quản lý đầu tư và doanh nghiệp.
Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường.
Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Phát triển hạ tầng.
Trung tâm Bồi thường giải phóng mặt bằng.
d) Số lượng cấp phó của người đứng đầu Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định theo quy định hiện hành.
3. UBND tỉnh giao Trưởng Ban Quản lý quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý được quy định tại khoản 2 điều này.
4. Trưởng Ban Quản lý lập hồ sơ, thủ tục về thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Biên chế công chức là biên chế thuộc Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ trong tổng số biên chế công chức được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý.
3. Biên chế viên chức, số lượng người làm việc:
Việc phân bổ biên chế viên chức, quyết định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm của Ban Quản lý và của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được duyệt, hằng năm Trưởng Ban Quản lý xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để đảm bảo thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Trưởng Ban Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý và thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền (nếu có).
Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác, kinh phí hoạt động và các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại Khu kinh tế mở Chu Lai và Dự án tổng thể.
Điều 6. Quan hệ với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện theo Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn và các cơ quan có liên quan khác được UBND tỉnh phê duyệt.
Thực hiện việc báo cáo các nội dung được ủy quyền, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên ngành theo đúng quy định.
Điều 7. Quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể
Ban Quản lý thực hiện mối quan hệ công tác với cấp ủy Đảng, đoàn thể trong Ban Quản lý và cấp ủy Đảng cấp trên theo đúng Điều lệ và các quy định hiện hành.
Điều 8. Trưởng Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Quản lý.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Quy chế làm việc của Ban Quản lý, Quy chế phối hợp giữa Thủ trưởng cơ quan và các tổ chức đoàn thể của Ban Quản lý.
Điều 9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.
Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 32/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 24/2010/QĐ-TTg Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND định mức về giống, mức hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về quy định "Định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên" Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2011/QĐ-UBND Quy định về Quy trình thanh tra chấp hành pháp luật về thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Chương II quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 19/10/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại và Quy trình đánh giá phân loại, thẩm định các cơ quan, đơn vị, xã phường, thị trấn; bản, tổ, tiểu khu liên quan đến ma túy Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/09/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định trao đổi, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan khác có liên quan của tỉnh Nam Định Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/08/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định việc cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu và thời hạn xác định, nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3149/2002/QĐ-UB quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Hà Nam được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định mức trần chi phí chứng thực và thù lao dịch thuật giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/07/2016 | Cập nhật: 08/07/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về giao khoán quản lý, bảo vệ, khai thác tỉa thưa rừng trồng phòng hộ và hưởng lợi của Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị, vốn vay Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 28/09/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm a, khoản 1 Điều 12 của “Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” kèm theo Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định "Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự An toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 24/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí; Cổng/trang thông tin điện tử; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, bản tin, tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 15/07/2017
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Bãi bỏ Quyết định 03/1999/QĐ-UB về Quy chế trực ban phòng, chống lụt bão Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 năm 2016 Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bổ sung chi phí hỗ trợ di chuyển mộ áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trường đại học công lập và bệnh viện công lập tuyến trung ương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ phát triển cánh đồng lớn, gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 21/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An tại Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe gắn máy và xe máy điện các loại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về thu phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở trên địa bàn xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc vào bảng giá đất 5 năm 2015 -201 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 01/04/2016
Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; Số lượng, tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 24/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 03/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 184/2003/QĐ-TTg về thành lập ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 184/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/09/2003 | Cập nhật: 21/04/2007