Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 11/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Hồ Việt Hiệp |
Ngày ban hành: | 05/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2013/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQ Việt Nam ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban TWMTTQ Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về Tổ chức và hoạt động của Thôn và Tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1135/QĐ.UB.TC ngày 22 tháng 5 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ấp, khóm; Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về bầu cử Trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang; bãi bỏ điểm a, khoản 2, Điều 3, Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm.
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khóm được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khóm.
3. Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khóm phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp đang hoạt động ổn định để thành lập ấp mới, khóm mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khóm để thành lập ấp mới, khóm mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp.
4. Các ấp, khóm nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp mới, khóm mới thì điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập ấp mới, khóm mới theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp, khóm hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của ấp, khóm, của cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
1. Phân loại ấp, khóm.
a) Ấp, khóm loại 1 là các ấp, khóm có một trong các tiêu chí sau đây và được bố trí 2 phó ấp, khóm:
- Ấp có trên 500 hộ và khóm có trên 600 hộ.
- Các ấp, khóm thuộc các xã, phường, thị trấn biên giới.
- Các ấp, khóm thuộc xã, phường, thị trấn có trên 50% là người dân tộc thiểu số.
- Các ấp, khóm thuộc xã, phường, thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 50% trở lên.
b) Ấp, khóm loại 2 là các ấp, khóm chưa đạt được 1 trong các tiêu chí nêu trên.
2. Bố trí chức danh ở ấp, khóm.
- Đối với ấp, khóm loại 1 gồm các chức danh.
+ Trưởng ấp, Trưởng khóm kiêm Bí thư Chi bộ.
+ Phó Trưởng ấp, khóm phụ trách an ninh trật tự, kiêm ấp, khóm đội trưởng.
+ Phó Trưởng ấp, khóm phụ trách các đoàn thể, kiêm Trưởng ban công tác mặt trận ấp, khóm.
- Đối với ấp, khóm loại 2 gồm các chức danh.
+ Trưởng ấp, khóm kiêm Bí thư Chi bộ và Phó Trưởng ấp, khóm.
3. Bảng tên trụ sở ấp, khóm.
Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có bảng tên trụ sở; nội dung bảng tên trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có các đặc điểm như sau: góc bên trái trên cùng nhìn lên là tên Ủy ban nhân dân cấp xã, chính giữa là tên trụ sở (Văn phòng ấp. . . .hoặc Văn phòng khóm. . .).
4. Ấp, khóm có các sổ ghi chép sau:
a) Sổ ghi biên bản các cuộc họp.
b) Sổ theo dõi gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng; Sổ theo dõi hộ gia đình văn hóa hàng năm.
c) Sổ ghi tổng diện tích ấp, khóm; diện tích từng loại đất (hoa màu, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…); danh sách nhân khẩu trong ấp, khóm; tỷ lệ nam, nữ.
d) Sổ ghi tài sản của ấp, khóm và những công trình văn hóa, kinh tế do ấp quản lý.
đ) Sổ theo dõi các hộ trong ấp thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước quy định.
e) Sổ theo dõi tình hình đời sống của nhân dân, có phân loại hộ giàu, khá, nghèo và các đối tượng đặc biệt khác cần phải quan tâm giúp đỡ.
f) Sổ theo dõi các công trình xây dựng trên địa bàn ấp, khóm (không do ấp, khóm quản lý) có ghi danh sách các hộ dân trong ấp, khóm bị thu hồi đất, giải tỏa nhà khi thực hiện công trình.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khóm
1. Cộng đồng dân cư ấp, khóm bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khóm; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của ấp, khóm; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khóm hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ ấp, khóm), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khóm theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khóm theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khóm.
Điều 6. Hội nghị của ấp, khóm.
1. Hội nghị ấp, khóm được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Trường hợp nếu không có đủ chỗ ngồi để tổ chức hội nghị một lần thì chia ra nhiều lần họp để đảm bảo số lượng cử tri dự họp theo quy định.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQ Việt Nam ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Điều 7. Điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới.
Do thực tế địa phương việc thành lập ấp mới, khóm mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với ấp: Ở vùng đồng bằng phải có từ 400 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, phải có từ 200 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với khóm: Ở vùng đồng bằng phải có từ 500 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, biên giới, phải có từ 200 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khóm thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Ấp, khóm phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới.
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thành lập ấp mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập ấp mới, khóm mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập ấp mới, khóm mới;
b) Tên gọi của ấp mới, khóm mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp mới, khóm mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp mới, khóm mới;
đ) Diện tích tự nhiên của ấp mới, khóm mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khóm mới về Đề án thành lập ấp mới, khóm mới tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập ấp mới, khóm mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khóm mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập ấp mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập ấp mới, khóm mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khóm sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khóm sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của ấp, khóm sau khi ghép (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có.
TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHÓM
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp và Trưởng khóm
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khóm theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khóm;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khóm thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của ấp, khóm không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khóm, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khóm, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khóm;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khóm; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khóm bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khóm trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khóm như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khóm.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khóm đầu tư đã được Hội nghị ấp, khóm thông qua;
b) Trưởng ấp, Trưởng khóm giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó trưởng ấp, Phó Trưởng khóm.
Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính và tự quản tại ấp, khóm. Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm phải có các tiêu chuẩn sau:
1. Tuổi đời: Từ 21 tuổi trở lên; có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khóm.
2. Lý lịch rõ ràng, sức khỏe tốt, đủ điều kiện đáp ứng nhiệm vụ.
3. Là người trung thành với tổ quốc Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; trung tâm đoàn kết thống nhất trong cộng đồng dân cư.
4. Học vấn: Trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có hiểu biết và có kiến thức quản lý nhà nước, có kinh nghiệm trong công tác xã hội, biết tổ chức, quản lý, có năng lực và phương pháp vận động tổ chức, nhân dân thực hiện tốt công việc của cộng đồng và nhiệm vụ trên giao bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
5. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
6. Được đa số nhân dân tín nhiệm và tích cực trong hoạt động xã hội tại địa phương.
7. Trường hợp đặc biệt khó khăn về nhân sự thì Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm có thể là người có hộ khẩu thường trú ở ấp, khóm khác. Nhưng phải đảm bảo thường xuyên có mặt ở ấp, khóm phụ trách để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHÓM
Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
1. Đề cử Trưởng ấp, Trưởng khóm và giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm:
a) Ban công tác Mặt trận ấp, khóm đề cử Trưởng ấp, Trưởng khóm;
b) Trưởng ấp, Trưởng khóm giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp, khóm).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Bầu cùng ngày với Trưởng ấp, Trưởng khóm
Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm hội nghị thảo luận và ấn định số người ứng cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm. Số người ứng cử ít nhất là 03 (đối với ấp loại 1), số người ứng cử ít nhất là 02 (đối với ấp loại 2) người để cử tri lựa chọn.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
1. Tổ bầu cử có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Lập và niêm yết danh sách cử tri đại diện hộ tham gia bầu cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
b) Nhận tài liệu và phiếu bầu (Có đóng dấu của UBND cấp xã ở góc trái phía trên của phiếu bầu) từ UBND xã, phường, thị trấn để phát cho cử tri trong ngày bầu cử, chuẩn bị hòm phiếu.
c) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 05 ngày trước ngày bầu cử.
d) Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu.
e) Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng bỏ phiếu.
f) Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.
g) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
h) Công bố kết quả bầu cử.
i) Báo cáo kết quả bầu cử, chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm lên UBND cấp xã.
2. Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên UBND cấp xã.
1. Cuộc bầu cử tiến hành bắt đầu từ 07 giờ sáng và kết thúc vào lúc 12 giờ trưa cùng ngày, trường hợp khi có 100% cử tri trong danh sách được niêm yết đi bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
2. Trước khi tiến hành bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
3. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu và tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bỏ thay. Trường hợp cử tri đi vắng xa nhà hoặc già yếu, ốm đau, tàn tật không tự mình đi bỏ phiếu được thì báo cáo cho tổ bầu cử biết để ghi rõ vào cột ghi chú của danh sách cử tri không tham gia bầu cử.
Điều 17. Việc kiểm phiếu, thể lệ bầu cử.
1. Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
2. Trước khi mở hòm phiếu Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu còn không sử dụng và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
3. Người trúng cử là người có quá nửa số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn. Trường hợp 02 người có số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử. Cử tri đi bỏ phiếu chưa được quá nửa cử tri trong danh sách thì sẽ tiến hành bầu lại.
Điều 18. Những phiếu sau đây là không hợp lệ.
1. Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định của Tổ bầu cử phát.
2. Phiếu không đóng dấu của UBND cấp xã.
3. Phiếu để số người được bầu 02 người trở lên.
4. Phiếu gạch, xóa hết tên người ứng cử.
5. Phiếu ghi tên người khác ngoài danh sách người ứng cử.
Điều 19. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm.
a) Trưởng ấp và Trưởng khóm có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp mới, khóm mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm bầu được Trưởng ấp, Trưởng khóm mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm.
4. Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
1. Trưởng ấp, Trưởng khóm, Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
c) Tháng 12 hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo gửi về Sở Nội vụ) về việc thực hiện Quy chế này ở địa phương để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khóm trên địa bàn theo quy định của Quy chế này.
3. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập ấp mới, khóm mới trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy này.
Đối với ấp, khóm đã bố trí Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm vượt số lượng so với quy định tại Điều 4 của Quy chế này thì Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm được bố trí thêm này tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ 2012 - 2015, sau đó thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức và cá nhân gửi ý kiến về Sở Nội vụ để nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định về giá đất năm 2011 tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 26/11/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quy hoạch xây dựng - kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn trong lĩnh vực bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/08/2010 | Cập nhật: 23/08/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về bổ sung nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Khoa học công nghệ và Tin học Nghệ An Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về đơn giá và mức hỗ trợ công trình phụ đối với các hộ tái định cư tại các khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn thuộc Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho các tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa đối với lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, Kinh tế và Quản lý lao động do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ nhuận bút, chế độ thù lao đối với trang thông tin điện tử và bản tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện năm 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tại Quận 7 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 220/2008/QĐ-UBND về thu phí cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở tại đô thị (bảng 6) tại quận 4, quận 7, quận 8 và huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu phao dân sinh Kim Tân – Kim Khê, huyện Kim Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực; phụ cấp kiêm nhiệm chức danh và khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức đoàn thể cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010 Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, Đảng, đoàn thể, cán bộ hưu trí, mất sức lao động và các đối tượng chính sách khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình kiến trúc trên đất để tính thu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức giá sàn xác định thuế tài nguyên đối với mặt hàng cát sông khai thác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp kèm theo Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ tiền ăn cho học viên trong đào tạo và bồi dưỡng nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bầu cử Trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định những trường hợp không áp dụng Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND thực hiện ủy nhiệm thu cho ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và tổ chức, ban quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010 Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008