Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: 03/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 28/01/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 03/2010/QĐ-UBND  

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/6/2008;
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng,
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo văn bản thẩm định số 10/TP-VBPQ ngày 06/01/2010 của Sở Tư pháp và đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 31/TTr-SXD ngày 15/01/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; các đơn vị chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

Làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, các ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Thái Nguyên.

Chương 2.

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ

MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN  

Điều 3. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các Quyết định, văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Phổ biến, hướng dẫn đối với các cơ quan, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và của tỉnh về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4. Phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu, hoặc chủ quản lý sử dụng.

6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.

7. Tổ chức thực hiện việc giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

8. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp UBND tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

9. Tổ chức lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở do mình thẩm định theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

10. Trung tâm kiểm định chất lượng Xây dựng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng, có trách nhiệm giúp Sở Xây dựng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong công tác khảo sát đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố đối với các công trình khi xảy ra sự cố, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng.

Điều 4. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông

1. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn: Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng giao thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng thủy lợi, đê điều, nông lâm ngư nghiệp; Sở Công thương chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng về công nghiệp khai thác than, quặng, công trình hóa chất, công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng, công trình luyện kim, cơ khí, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp điện tử - tin học, công trình năng lượng, công nghiệp thực phẩm, chế biến và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất xi măng), đường dây tải điện, trạm cấp, chuyển tải, biến áp, nhà máy phát điện, công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp; Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm đối với công trình thông tin, trạm thu phát sóng.

2. Thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 9 tại Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6 tại Điều 3 đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, XÃ  

Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố, thị xã, huyện đối với các công trình do mình quyết định đầu tư. Phòng Quản lý Đô thị (đối với thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công), phòng Công thương (đối với các huyện) là phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, tham mưu giúp và chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư cụ thể:

1. Trình UBND cấp huyện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn huyện đối với các công trình theo phân cấp và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới do mình quản lý (trừ các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp), Tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Hướng dẫn UBND xã, các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc nguồn vốn do mình quản lý; phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu.

4. Tham mưu, đề xuất xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng với UBND cấp huyện hoặc cấp có thẩm quyền.

5. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn mình quản lý về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

6. Tổ chức lưu trữ hồ sơ công trình theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng do mình thẩm định theo phân cấp.

Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, lập biên bản định vị công trình và kiểm tra, giám sát việc thi công công trình theo đúng giấy phép xây dựng khi các công trình tiến hành thi công.

2. Phổ biến, hướng dẫn đối với các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường: hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường.

3. Lập danh mục, theo dõi các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Định kỳ 6 tháng 1 năm báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Quản lý đô thị, phòng Công thương để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị, phòng Công thương lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn báo cáo UBND cấp huyện. Theo dõi chất lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo phân cấp; Trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cần thực hiện ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với các cấp có thẩm quyền.

4. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng; công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp huyện để giải quyết.

MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 7. Chủ đầu tư xây dựng công trình    

Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại các Điều của chương IV Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, lập thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn khác, khuyến khích chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức cá nhân có thành tích tham gia thiết kế, thi công, quản lý các công trình xây dựng và chế tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.

2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình bao gồm:

a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

b) Chủ đầu tư cử người có chuyên môn phù hợp, trường hợp không có người có chuyên môn phù hợp thì chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp để giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng theo nội dung giám sát tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .

c) Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP ;

d) Tùy theo tính chất, quy mô của từng loại công trình thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng. Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các nội dung cơ bản sau: mục tiêu xây dựng công trình, các căn cứ để lập nhiệm vụ, địa điểm xây dựng, các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật của công trình. Tại các bước thiết kế nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao cho dự án đầu tư, trường hợp bổ sung nhiệm vụ thiết kế làm thay đổi thiết kế cơ sở dẫn đến thay đổi địa điểm, quy hoạch, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo cho người quyết định đầu tư quyết định.

đ) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .

e) Trường hợp thay đổi thiết kế xây dựng phải tuân thủ theo Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , khoản 4, Điều 1, Nghị định 49/2008/NĐ-CP và điều 10 Thông tư 27/2009/TT-BXD. Trường hợp thay đổi thiết kế không làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô dự án hoặc không làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt, thay đổi thiết kế kỹ thuật nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ sở hoặc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế bước trước thì chủ đầu tư được quyết định phê duyệt thay đổi thiết kế, nhà thầu giám sát thi công được ký điều chỉnh vào thiết kế bản vẽ thi công những nội dung đã được chủ đầu tư chấp thuận và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.

g) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

h) Thiết kế kỹ thuật phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu phụ lục 3, thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Mẫu dấu theo phụ lục 4.

i) Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả trong trường hợp thiết kế ba bước) một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm định nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản và không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư.

3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:

a) Tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Tất cả các nội dung kiểm tra phải được thể hiện bằng các biên bản kiểm tra. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời gian khởi công công trình với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tại nơi xây dựng công trình.

b) Tổ chức thực hiện công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể xảy ra thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.

c) Kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện trước khi được sử dụng vào công trình phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và yêu cầu thiết kế, kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản. Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau: Đối với sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường phải kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.

d) Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.

4. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

5. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình gồm các tài liệu có liên quan tới đầu tư và xây dựng công trình từ chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình (danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình theo hướng dẫn tại phụ lục 6). Hồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hay công trình vào khai thác sử dụng.

6. Lập báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm) hàng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

7. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao lại cho chủ sở hữu hay chủ quản lý sử dụng hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn thành công trình để chủ sở hữu hay chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm nộp và lưu trữ các tài liệu trên theo quy định.

Điều 8. Chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay)

Trường hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng phải thực hiện các công việc sau:

1. Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập.

2. Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.

3. Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

4. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.

5. Thực hiện các công việc khác khi cần thiết để kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải được ghi trong hợp đồng xây dựng với tổng thầu.

6. Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .

7. Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, và thi công xây dựng công trình ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện từ khoản 1 đến khoản 6 điều này.

Điều 9. Chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng Xây dựng - chuyển giao (BT)

1. Doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo quy định nêu tại Điều 7 và Điều 8 của Quyết định này.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ:

a) Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành.

b) Tổ chức giám định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.

c) Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

d) Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.

3. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án và của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong hợp đồng dự án đã được ký giữa Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư.

Điều 10. Nhà thầu khảo sát xây dựng

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai và sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1. Lập nhiệm vụ khảo sát phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế gồm các nội dung: mục đích, phạm vi, phương pháp khảo sát, khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến, tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng, thời gian dự kiến và phải được chủ đầu tư phê duyệt. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khảo sát nhà thầu khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp tới giải pháp thiết kế thì lập nhiệm vụ khảo sát bổ sung trình chủ đầu tư phê duyệt.

2. Lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát và phải được chủ đầu tư phê duyệt.

3. Báo cáo kết quả khảo sát phải được chủ đầu tư kiểm tra nghiệm thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đất phải có đủ thông tin, nội dung theo Điều 17 Quyết định 11/2008/QĐ-BXD và phải xác lập tính pháp lý (chữ ký của người có thẩm quyền và dấu pháp nhân của nhà thầu khảo sát) ở phần kết luận và kiến nghị của báo cáo khảo sát.

4. Trong quá trình khảo sát tại hiện trường, nhà thầu khảo sát có trách nhiệm: không làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép, chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hay sở hữu cây, hoa màu cho phép, phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng, bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát. Nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.

6. Lưu trữ hồ sơ do đơn vị thực hiện theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

Điều 11. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1. Nội dung của hồ sơ thiết kế cơ sở theo Điều 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP , nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công được lập theo Điều 13, Điều 14 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .

2. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:

a) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

b) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu vào bảo quản lâu dài.

3. Có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư. Nhà thầu thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng những sửa đổi, bổ sung thiết kế của mình.

4. Nhà thầu thiết kế phải giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 22, Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Nội dung giám sát tác giả thiết kế phải được thể hiện trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình bao gồm các việc:

a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát thi công công trình.

b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình và với yêu cầu của chủ đầu tư khi cần thiết.

c) Phát hiện thông báo kịp thời cho chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thi công sai với thiết kế được duyệt và kiến nghị biện pháp xử lý.

d) Tham gia nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình và công trình khi chủ đầu tư yêu cầu.

đ) Ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc sổ nhật ký giám sát của chủ đầu tư hay thể hiện bằng văn bản các ý kiến của mình trong quá trình thực hiện giám sát tác giả thiết kế.

5. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.

6. Lưu trữ hồ sơ do đơn vị thực hiện theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

Điều 12. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, công tác kiểm tra phải lập thành văn bản trình chủ đầu tư ký xác nhận.

1. Thực hiện công việc giám sát theo quy định của pháp luật và đúng với hợp đồng đã ký kết.

2. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát.

3. Bồi thường thiệt hại do:

a) Người giám sát nghiệm thu không đảm bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác.

b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình.

Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Điều 13. Nhà thầu thi công xây dựng công trình

Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ở các nội dung sau:

1. Công trình trước khi triển khai nhà thầu thi công có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ dự án đã được phê duyệt.

2. Lập hệ thống quản lý chất lượng tại công trường trong đó phải thể hiện rõ nội dung:

a) Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác quản lý chất lượng công trình.

b) Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng đối với các loại vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình.

c) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ tài liệu có liên quan trong quá trình thi công, nghiệm thu, hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư, phát hành và xử lý các văn bản thông báo, kiến nghị, khiếu nại với chủ đầu tư và các bên có liên quan.

3. Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình. Sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư, việc ghi chép các thông tin trao đổi phải được thực hiện thường xuyên. Nội dung ghi các thông tin bao gồm:

a) Danh sách cán bộ kỹ thuật của các bên trực tiếp tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người), thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát tác giả thiết kế.

b) Diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường, mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vi phạm khác trong quá trình thi công trên công trường.

c) Các kiến nghị và ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.

4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động, cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.

5. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

6. Nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng: trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu, nhà thầu thi công xây dựng phải tự kiểm tra, khẳng định sự phù hợp về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện so với yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng. Kết quả nghiệm thu nội bộ có thể được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu giữa người trực tiếp thi công xây dựng và giám sát thi công của nhà thầu thi công hoặc thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.

7. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công được duyệt để làm căn cứ nghiệm thu. Riêng các bộ phận bị che khuất phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công được hướng dẫn ở phụ lục 5.

8. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

9. Lưu trữ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do mình thực hiện theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

Điều 14. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

1. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

Chương 3.

BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 15. Cấp bảo trì công trình xây dựng  

Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để vận hành khai thác lâu dài. Công việc bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp sau:

1. Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.

2. Cấp sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.

3. Cấp sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.

4. Cấp sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.

Điều 16. Thời hạn bảo trì công trình xây dựng

1. Thời hạn bảo trì công trình xây dựng tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng.

2. Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

Điều 17. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng

1. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

Chương 4.

SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 18. Phân loại, trình tự báo cáo và giám định xác định nguyên nhân, cách giải quyết

1. Sự cố công trình xây dựng được phân loại tùy theo mức độ hư hỏng công trình như sau:

a) Sự cố cấp I bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp đặc biệt làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập đổ công trình.

- Sập đổ hoàn toàn công trình cấp I và cấp II hoặc bộ phận công trình cấp đặc biệt nhưng không gây thiệt hại về người.

- Sập đổ một bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng ở mọi cấp gây thiệt hại về người từ 03 người trở lên.

b) Sự cố cấp II bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp I và cấp II làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập đổ công trình.

- Sập đổ hoàn toàn công trình cấp III và cấp IV hoặc bộ phận công trình cấp I và cấp II nhưng không gây thiệt hại về người.

- Sập đổ một bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng ở mọi cấp (trừ cấp đặc biệt) gây thiệt hại về người từ 01 đến 02 người.

c) Sự cố cấp III bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp III và cấp IV làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập đổ công trình.

- Sập đổ một bộ phận công trình cấp III và cấp IV nhưng không gây thiệt hại về người.

2. Trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình:

a) Chủ đầu tư lập báo cáo nhanh sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công xây dựng, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo nhanh sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác theo mẫu phụ lục 7 gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước sau:

- Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng đối với sự cố cấp III.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng đối với sự cố cấp I và cấp II.

b) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố theo quy định sau:

- Sở Xây dựng đối với mọi cấp sự cố. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ này.

- Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được ủy quyền đối với sự cố cấp I và cấp II khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị.

Điều 19. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư lập, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố khi xảy ra sự cố công trình. Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình không có đủ năng lực thực hiện thì phải thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực để thực hiện xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của người gây ra sự cố công trình xây dựng.

2. Hồ sơ sự cố bao gồm:

b) Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố theo mẫu phụ lục 8;

b) Mô tả diễn biến sự cố;

c) Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố;

d) Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở có công trình xây dựng chuyên ngành; Sở, Ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo theo mẫu phụ lục 01, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 10 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

2. Chủ đầu tư báo cáo theo mẫu Phụ lục 02 gửi về Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) mỗi năm 2 kỳ trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo theo mẫu phụ lục 01, gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Quản lý đô thị hay phòng Công thương mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 05 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, viết báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt, để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, đơn vị sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP , Nghị định 180/2007/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.

2. Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 22. Điều khoản thi hành

Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; chủ đầu tư các công trình xây dựng; các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
Sở ………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: …../BC-UBND

Thái Nguyên, ngày     tháng    năm ….

 

BÁO CÁO

Về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của ngành/địa phương (6 tháng/cả năm...)

Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên

I. Thống kê số lượng các công trình xây dựng/ dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn trong kỳ báo cáo

1. Tổng số công trình/dự án đầu tư xây dựng

Loại công trình

Đang thi công

Đã hoàn thành

Cấp công trình

Cấp công trình

 

Đặc biệt

I

II

III

IV

Đặc biệt

I

II

III

IV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Số công trình thuộc các Bộ, tỉnh:

3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:

4. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:

II. Thống kê số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo

1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo

Loại công trình

Sự cố cấp I

Sự cố cấp II

Sự cố cấp III

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.

III. Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng

1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

a. Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;

b. Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.

3. Số công trình (đối với các công trình bắt buộc phải chứng nhận theo Nghị định 49/2008/NĐ-CP và Thông tư 16/2009/TT-BXD) thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực.

IV. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; nêu cụ thể tên, số liệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.

2. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

3. Các kiến nghị, nếu có.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ;
- Lưu:

Quyền hạn chức vụ của người ký
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

Tên Chủ đầu tư …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

Thái Nguyên, ngày…..tháng….năm ….

 

BÁO CÁO

Về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng

….. ………………. (ghi tên công trình)……………………

(Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng)

Từ ngày…. tháng …..năm ….. đến ngày …..tháng …..năm ……….

Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên     

................................  (tên tổ chức, cá nhân)............................. là Đại diện Chủ đầu tư công trình             (ghi tên công trình)................................ xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:

I. Các thông tin về công trình/dự án đầu tư xây dựng công trình: (chỉ báo cáo lần đầu)

1. Địa điểm xây dựng công trình ................................................

2. Quy mô công trình (nêu tóm tắt về kiến thức, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất….)

3. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).

4. Danh sách các nhà thầu (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng (nếu có); những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.

5. Về thời hạn thi công xây dựng công trình:

a) Ngày khởi công;

b) Ngày hoàn thành (dự kiến theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).

II. Nội dung báo cáo thường kỳ:

1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.

2. Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).

3. Công tác nghiệm thu: bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được thực hiện trong kỳ báo cáo.

4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng được nghiệm thu trong kỳ báo cáo.

5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng, nếu có: thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.

6. Dự kiến kế hoạch nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo.

7. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành (áp dụng cho lần báo cáo cuối cùng)

a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;

b) Theo thực tế đạt được.

8. Kiến nghị (nếu có).  

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:

Chủ đầu tư
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC
ĐẠI DIỆN ĐƯỢC ỦY QUYỀN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

 

THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐÃ PHÊ DUYỆT

Theo Quyết định phê duyệt số      /QĐ-Tên pháp nhân CĐT

ngày ….tháng ….. năm ……

 

…….ngày ….tháng ….. năm ……

Họ và tên, chức vụ, chữ ký người xác nhận.

Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.

 

PHỤ LỤC 4

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC
ĐẠI DIỆN ĐƯỢC ỦY QUYỀN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

 

THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
ĐÃ PHÊ DUYỆT

 

 

…….ngày ….tháng ….. năm ……

Họ và tên, chức vụ, chữ ký người xác nhận.

Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.

 

PHỤ LỤC 5

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

1. Lập bản vẽ hoàn công:

a) Trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của đối tượng được vẽ hoàn công đúng với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì nhà thầu thi công xây dựng có thể chụp lại bản vẽ thiết kế thi công và đóng dấu bản vẽ hoàn công theo quy định của Phụ lục này trên tờ bản vẽ đó.

Nếu các kích thước, thông số thực tế thi công có thay đổi so với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì cho phép nhà thầu thi công xây dựng ghi lại các trị số kích thước, thông số thực tế trong ngoặc đơn bên cạnh hoặc bên dưới các trị số kích thước, thông số cũ trong tờ bản vẽ này.

b) Trong trường hợp cần thiết, nhà thầu thi công xây dựng có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công mới, có khung tên bản vẽ hoàn công tương tự như mẫu dấu bản vẽ hoàn công quy định tại Phụ lục này.

TÊN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

Ngày ….. tháng …. năm …..

Người lập
(ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng
(ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
(ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Hình 1. Mẫu dấu bản vẽ hoàn công khi không áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng

2. Xác nhận bản vẽ hoàn công:

Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình phải được những người sau xác nhận:

a) Người lập bản vẽ hoàn công của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký).

b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký, dấu pháp nhân).

c) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký).

d) Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thì trong mẫu dấu hoàn công phải có thêm xác nhận của người đại diện theo pháp luật của tổng thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký, dấu pháp nhân).

TÊN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

Ngày ….. tháng …. năm …..

Người lập
(ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu phụ thi công xây dựng
(ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu tổng thầu thi công xây dựng
(ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
(ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Hình 2. Mẫu dấu bản vẽ hoàn công khi áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng

Ghi chú: Trong các dấu hình 1 và hình 2 phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc kích cỡ chữ.

 

PHỤ LỤC 6

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH

1. Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình:

A. Hồ sơ chuẩn bị Đầu tư xây dựng - hợp đồng

1. Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.

2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi);

3. Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở;

4. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư;

5. Văn bản của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về: chấp thuận cho phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào như: cấp điện (đấu nối vào hệ thống cấp điện chung), sử dụng nguồn nước, khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản, khai thác mỏ, cấp nước (đấu nối vào hệ thống cấp nước chung), thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung), đường giao thông bộ - thủy, an toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê), an toàn giao thông (nếu có), phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập….;

6. Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất;

7. Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

8. Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu này;

9. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu theo quy định.

B. Hồ sơ khảo sát xây dựng - thiết kế xây dựng công trình.

1. Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;

2. Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;

3. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư phê duyệt kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);

4. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);

5. Văn bản kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế 3 bước hoặc văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 1 bước của chủ đầu tư;

6. Báo cáo thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);

7. Biên bản nghiệm thu các bước thiết kế;

8. Quy trình bảo trì công trình xây dựng (công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình);

C. Hồ sơ thi công - Nghiệm thu công trình xây dựng.

1. Bản vẽ hoàn công các bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện …. (có danh mục bản vẽ kèm theo);

2. Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của sản phẩm sử dụng trong công trình theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan;

3. Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất lượng sản phẩm (nếu có) sử dụng trong công trình do các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận thực hiện;

4. Kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng (nếu có) của các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;

5. Các biên bản nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có danh mục biên bản, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh kèm theo);

6. Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền;

7. Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng.

8. Nhật ký thi công xây dựng công trình và nhật ký giám sát của chủ đầu tư (nếu có);

9. Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình;

10. Quy trình vận hành khai thác công trình;

11. Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về:

a) Chất lượng sản xuất nước sinh hoạt;

b) Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước;

c) Phòng cháy chữa cháy, nổ;

d) Chống sét;

đ) An toàn môi trường;

e) An toàn lao động, an toàn vận hành;

g) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng).

h) Chỉ giới đất xây dựng;

i) Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông);

k) An toàn đê điều (nếu có) an toàn giao thông (nếu có) an toàn đập hồ chứa;

l) Thông tin liên lạc (nếu có);

m) Các văn bản có liên quan (nếu có);

12. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

13. Báo cáo của tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);

14. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có);

15. Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương về sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có);

16. Thông báo ý kiến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục kiểm tra) biên bản nghiệm thu xác nhận chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục nghiệm thu).

2. Hình thức, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình

a. Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định tại Điều 15 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu phê duyệt theo hướng dẫn tại phụ lục 4 và phụ lục 5 của Thông tư này.

b. Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo hướng dẫn tại phụ lục 6 của Thông tư này.

c. Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng các phương pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung lưu trữ trong hộp.

Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.

d. Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) văn bản kết quả thẩm định thiết kế, quyết định phê duyệt thiết kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình … được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

4. Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư và các nhà thầu thỏa thuận nêu trong hợp đồng.  

 

PHỤ LỤC 7

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

Chủ đầu tư/Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình ………………….
Công trình …................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

Địa điểm, ngày…..tháng….năm ….

 

BÁO CÁO NHANH SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Kính gửi: (tên cơ quan quản lý nhà nước theo quy định)

1. Tên công trình, vị trí xây dựng:

2. Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng

a) Nhà thầu khảo sát xây dựng: …………………. (ghi tên tổ chức, cá nhân)

............................................................................................................................................

b) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:  …………………. (ghi tên tổ chức, cá nhân)

c) Nhà thầu thi công xây dựng:  …………………. (ghi tên tổ chức, cá nhân)

d) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng:  …………………. (ghi tên tổ chức, cá nhân)

3. Mô tả nội dung sự cố:

Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố

............................................................................................................................................

4. Thiệt hại sơ bộ về người và vật chất:

a) Tình hình thiệt hại về người, vật chất:

b) Về nguyên nhân sự cố: .....................................................

5. Biện pháp khắc phục ......................................................

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:

Người báo cáo*
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

* Ghi chú:

a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình đang thi công xây dựng;

b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác.

 

PHỤ LỤC 8

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2010)

Chủ đầu tư/Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình ………………….
Công trình …...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

Địa điểm, ngày…..tháng….năm ….

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRƯỜNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Tên công trình xảy ra sự cố: …………………………………………..

2. Hạng mục công trình xảy ra sự cố:  …………………………………………..

3. Địa điểm xây dựng công trình:  …………………………………………..

4. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố được lập với các nội dung sau:

a) Thời điểm xảy ra sự cố: ……….. giờ…… ngày……tháng …… năm ………..

b) Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình khi xảy ra sự cố..........................

c) Sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, vật chất: .............................................

d) Sơ bộ về nguyên nhân sự cố (nếu có)..........................................................

 

 

Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình đang xây dựng;

b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác

 

Các thành phần tham gia lập biên bản khác gồm:

- Nhà thầu thi công xây dựng: (Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)

- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: (Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)

- Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)

- Các thành phần khác, nếu có.