Quyết định 54/2010/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 54/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 09/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2010/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 09 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Thực hiện Quyết định số 556-QĐ/TU ngày 12/11/2008 của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 493/TTr-SNV ngày 26/10/2010 v/v ban hành quyết định thay thế quyết định 86/2007/QĐ-UBND về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo quyết định 26/2008/QĐ-UBND về thẩm quyền quản lý cán bộ, viên chức thuộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi và Đối tượng điều chỉnh:
Quy định này quy định về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh sau đây:
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ công chức, gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) có tổ chức Hội đồng nhân dân.
2. Công chức quy định tại điều 2 và điều 6 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, gồm: Lãnh đạo và công chức thừa hành trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh sau:
a) Cơ quan hành chính cấp tỉnh (dưới đây gọi chung là Sở):
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan hành chính khác: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng chống tham nhũng tỉnh, Ban Quản lý Phát triển Côn Đảo;
b) Ủy ban nhân dân cấp thực hiện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (dưới đây gọi chung là Phòng chuyên môn huyện);
c) Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở: Các Chi cục, Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng, Phòng Dân tộc tỉnh; các Tổ chức Thanh tra chuyên ngành.
3. Công chức được quy định tại khoản 4, khoản 5 điều 11 của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010, trong đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp);
b) Người làm công tác quản lý nhà nước trong đơn vị dự nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (nếu có).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức:
Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức được nêu trong Quy định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân Thủ trưởng trong công tác quản lý cán bộ, công chức.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đồng thời phân cấp cho Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện một số nội dung quản lý cán bộ, công chức được nêu tại các điều khoản thuộc chương II của Quy định này.
Điều 3. Nội dung quản lý cán bộ, công chức:
Nội dung quản lý cán bộ, công chức trong Quy định này, bao gồm:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đánh giá hàng năm, đánh giá khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, phân công cán bộ, công chức;
5. Tuyển dụng công chức, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự.
6. Xếp lương, nâng bậc lương (bao gồm nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu), bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức.
7. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu.
8. Xử lý kỷ luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan nhà nước thuộc tỉnh đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
2. Đánh giá công chức: Trực tiếp đánh giá, xếp loại công chức đối với các chức danh Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc Sở (trừ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh), Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở sau khi có thông báo kết luận của cấp ủy Đảng có thẩm quyền.
Riêng chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức:
a) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan trong và ngoài tỉnh sau đây đến làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh:
- Trong tỉnh: Cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng cấp tỉnh và cấp huyện, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể cấp tỉnh thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý sau khi có quyết định điều động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ngoài tỉnh: Cán bộ, công chức đến giữ các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm;
- Cán bộ công chức giữa ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển các chức danh:
- Giám đốc, Phó giám đốc Sở (trừ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh), Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở sau khi có thông báo kết luận của cấp ủy Đảng có thẩm quyền;
- Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
5. Tuyển dụng công chức:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức của tỉnh;
b) Quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển công chức giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Đề nghị Bộ Nội vụ tiếp nhận công chức không qua thi tuyển các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điều 19 của Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010.
6. Xếp lương, chuyển ngạch, nâng bậc lương, nâng ngạch công chức:
a) Quyết định xếp lương, chuyển ngạch, nâng bậc lương đối với các chức danh sau: Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban HĐND tỉnh; Giám đốc, Phó giám đốc Sở; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ những trường hợp giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương);
b) Quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối với chức danh Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Quyết định xếp lương công chức giữ ngạch chuyên viên chính;
d) Quyết định nâng bậc lương đối với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
đ) Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng bậc lương đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đề nghị Bộ Nội vụ xếp lương đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Đề nghị Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan xếp lương và chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
h) Nâng ngạch công chức:
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương;
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi có quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc xét nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu;
- Đề nghị Bộ Nội vụ xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
a) Thực hiện thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Giám đốc, phó giám đốc Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có thông báo kết quả của cấp ủy Đảng có thẩm quyền;
b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh:
- Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
8. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với các chức danh sau:
a) Giám đốc, phó giám đốc Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở sau khi có thông báo kết luận của cấp ủy Đảng có thẩm quyền.
Riêng hình thức kỷ luật cách chức đối với chức danh Chánh Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ;
b) Cán bộ, Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Điều 5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Tiếp nhận, điều động công chức: Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 4 điều 4 của Quy định này), cụ thể như sau:
a) Điều động công chức giữa các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh nêu tại khoản 2 và 3 điều 1 của quy định này.
b) Điều động đối với cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nêu tại điều 1 của quy định này và công chức đang công tác trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đến làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong và ngoài tỉnh (bao gồm cả xã, phường, thị trấn);
c) Tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức từ các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, Mặt trận; cơ quan của lực lượng vũ trang; các cơ quan, tổ chức của nhà nước trực thuộc trung ương, địa phương khác đến làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nêu tại điều 1 của quy định này;
d) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh tại điều 1 của quy định này;
đ) Xét chuyển viên chức sự nghiệp thành công chức.
2. Tuyển dụng công chức:
a) Quyết định tuyển dụng công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Quyết định tiếp nhận công chức không qua thi tuyển các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điều 19 của Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
3. Xếp lương, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau nâng ngạch: Quyết định đối với cán bộ, công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 6 điều 4 của Quy định này) trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Xếp lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
b) Có ý kiến về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương. Riêng chuyển ngạch từ chuyên viên chính và tương đương sang ngạch thanh tra viên chính sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra tỉnh;
d) Chuyển ngạch từ chuyên viên và tương đương sang ngạch Thanh tra viên sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra tỉnh;
đ) Bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thi nâng ngạch công chức.
4. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
a) Thực hiện thông báo nghỉ hưu đối với chức danh Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 7 điều 4 của Quy định này).
5. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức: Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đối với các chức danh sau:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Ủy viên UBND cấp huyện, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện; Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện;
b) Giám đốc, Phó giám đốc Sở; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phòng huyện;
c) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, trực thuộc Phòng chuyên môn huyện;
d) Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
6. Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền.
1. Quy hoạch công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc Sở, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh:
a) Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
b) Chánh, Phó Thanh tra Sở (trừ chức danh Chánh thanh tra chuyên ngành thuộc sở). Riêng chức danh Chánh Thanh tra, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh;
c) Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán của Sở và Kế toán trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc;
d) Đội trưởng, Hạt trưởng thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở (riêng Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi có Hạt Kiểm lâm trú đóng).
3. Đánh giá công chức: Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với:
a) Công chức thuộc Sở (Trừ chức danh Giám đốc, Phó giám đốc Sở);
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
c) Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức trong nội bộ Sở;
b) Quyết định biệt phái công chức đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm b khoản 4 điều 4 của Quy định này);
c) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn của Sở hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại phòng chuyên môn đó.
5. Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau tập sự:
a) Xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định;
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự tại Sở và các cơ quan hành chính trực thuộc.
6. Chuyển ngạch, nâng bậc lương công chức: Quyết định đối với công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 6 điều 4 của Quy định này) trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra viên);
b) Nâng bậc lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
a) Thực hiện thông báo nghỉ hưu đối với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; công chức thuộc Sở và các cơ quan hành chính trực thuộc (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm a khoản 7 điều 4 của Quy định này);
b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc Sở và các cơ quan hành chính trực thuộc (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm b khoản 7 điều 4 của Quy định này).
8. Xử lý kỷ luật công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 8 điều 4 của Quy định này).
Riêng kỷ luật cách chức Chánh Thanh tra sở (không bao gồm Chánh thanh tra chuyên ngành thuộc Sở) quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức của Sở và các đơn vị trực thuộc.
10. Quản lý hồ sơ công chức: Lập và tổ chức quản lý hồ sơ công chức của sở và các đơn vị trực thuộc;
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cán bộ, công chức thuộc huyện:
1. Quy hoạch cán bộ, công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó phòng và tương đương Phòng chuyên môn huyện; Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Phòng chuyên môn huyện.
Riêng chức danh Chánh thanh tra huyện, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Đánh giá công chức:
a) Trực tiếp nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng chuyên môn huyện;
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Trưởng Phòng chuyên môn huyện đánh giá đối với công chức, Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Phòng chuyên môn huyện;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập (được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước) trực thuộc phòng chuyên môn huyện đánh giá đối với công chức của đơn vị.
4. Điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công cán bộ, công chức:
a) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các phòng chuyên môn huyện;
b) Quyết định biệt phái cán bộ, công chức thuộc huyện đến làm việc có thời hạn tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm b khoản 4 điều 6 của Quy định này);
c) Quyết định phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn huyện hướng dẫn công chức thực hiện chế độ công chức dự bị, chế độ tập sự tại phòng chuyên môn đó và giao trách nhiệm cho Trưởng Phòng chuyên môn huyện phân công công tác đối với công chức trong phòng chuyên môn.
5. Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau tập sự:
a) Xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định;
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự tại phòng chuyên môn huyện.
6. Chuyển ngạch, nâng ngạch lương công chức:
a) Quyết định chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại khoản 6 điều 4 và khoản 3 điều 5 của Quy định này);
b) Quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 6 điều 4 của Quy định này)
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
7. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc:
a) Thực hiện thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm a khoản 7 điều 4 và Giám đốc Sở Nội vụ nêu tại điểm a khoản 4 điều 5 của Quy định này); Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Phòng chuyên môn huyện;
b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc huyện giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm b khoản 7 điều 4 và Giám đốc Sở Nội vụ nêu tại điểm a khoản 4 điều 5 của Quy định này).
8. Kỷ luật Cán bộ, công chức: Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc huyện, Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Phòng chuyên môn huyện giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 8 điều 4 của Quy định này).
Riêng kỷ luật cách chức Chánh Thanh tra huyện, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
9. Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức thuộc huyện.
10. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức: Lập và tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc huyện.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở:
1. Quy hoạch công chức: Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng chuyên môn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Phó Đội trưởng, Phó Hạt trưởng, phụ trách kế toán của cơ quan; trạm trưởng, phó trạm trưởng.
3. Đánh giá công chức: Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan do Giám đốc Sở đánh giá nêu tại điểm b khoản 3 điều 6 của Quy định này).
4. Điều động, phân công công chức:
a) Quyết định điều động, phân công, bố trí công chức trong nội bộ cơ quan và Đội, Hạt trực thuộc;
b) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn, Trưởng, phó Đội, Hạt trực thuộc hướng dẫn công chức thực hiện chế độ công chức dự bị, chế độ tập sự tại phòng chuyên môn, Đội, Hạt trực thuộc đó.
5. Tuyển dụng công chức: Xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức hàng năm trình Sở chủ quản tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
6. Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở chủ quản trực tiếp quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
7. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức, nhân viên thuộc đơn vị.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại đơn vị (Tổ, Đội, Hạt, Trạm).
2. Đánh giá công chức: Trực tiếp đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý.
3. Biệt phái, phân công công chức:
a) Quyết định biệt phái công chức của đơn vị đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh (Thẩm quyền này chỉ áp dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Phân công công chức ngạch trên, cùng ngạch hoặc lãnh đạo Tổ, Đội, Hạt, Trạm hướng dẫn công chức thực hiện chế độ tập sự tại đơn vị đó.
4. Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau tập sự:
a) Xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định này;
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi hoàn thành chế độ tập sự tại đơn vị (Thẩm quyền này chỉ áp dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
5. Nâng bậc lương, chuyển ngạch công chức (Thẩm quyền này chỉ áp dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh):
a) Nâng bậc lương đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);
Riêng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
b) Chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
6. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc (Thẩm quyền này chỉ áp dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh):
a) Thực hiện thông báo nghỉ hưu đối với công chức thuộc đơn vị (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);
b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
7. Xử lý kỷ luật công chức (Thẩm quyền này chỉ áp dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh): Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý.
8. Lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền đối với công chức thuộc đơn vị.
9. Quản lý hồ sơ: Lập và quản lý hồ sơ công chức thuộc đơn vị.
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Tổ chức hướng dẫn quy trình, thủ tục và các biểu mẫu có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức nêu tại Quy định này;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nêu tại điều 6, 7, 8, 9 của quy định này hủy bỏ hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Thống kê và báo cáo tình hình về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức của tỉnh theo định kỳ cho Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo các thông tin liên quan đến nội dung quản lý cán bộ, công chức theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai Quy định này đến tất cả công chức trong cơ quan, đơn vị mình và lãnh đạo các cơ quan trực thuộc để thực hiện;
b) Kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện các nội dung quản lý công chức theo Quy định này;
c) Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc hủy bỏ hoặc đề nghị cấp trên có thẩm quyền bỏ các quyết định liên quan đến các nội dung quản lý cán bộ, công chức trái với Quy định này và các quy định khác có liên quan;
d) Theo định kỳ quý, 6 tháng, năm thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc về Sở Nội vụ để tổng hợp;
đ) Kịp thời gửi quyết định và các văn bản khác có liên quan đến nội dung quản lý công chức về Sở Nội vụ để quản lý và lưu hồ sơ; Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý;
e) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý công chức theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng chuyên môn huyện có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện Quy định này đến công chức thuộc phạm vi quản lý để thực hiện;
b) Theo định kỳ quý, 6 tháng, năm thống kê và báo cáo tình hình về số lượng và chất lượng công chức của đơn vị về Sở chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo;
c) Kịp thời gửi các văn bản có liên quan đến nội dung quản lý công chức theo thẩm quyền về Sở chủ quản, UBND cấp huyện, Sở Nội vụ để quản lý và lưu hồ sơ; Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi và quản lý;
d) Thực hiện báo cáo những nội dung có liên quan đến công tác quản lý công chức theo yêu cầu đột xuất của Sở chủ quản, UBND cấp huyện, Sở Nội vụ.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung và mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ trích, nộp; phạm vi áp dụng; quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về giá thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do Công ty quản lý phát triển nhà Hà Nội quản lý, cho các đơn vị, tổ chức thuê làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND đình chỉ lưu hành và quy định phạm vi, thời gian hoạt động đối với xe tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/09/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh và san lấp bằng vật liệu cát sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về việc không thu học phí đối với học sinh thuộc diện hộ cận nghèo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An năm 2009 – 2010 Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về điều chuyển nguồn vốn năm 2008 của dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND miễn thu một số loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 82/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND phê duyệt chương trình vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số cho Sở Y tế tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thuê đất tại Quyết định 1719/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 10/05/2011
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND bổ sung quy định trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND về phân công công tác của các thành viên UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 01/11/2007
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND Quy định đánh giá xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 86/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2007