Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
Số hiệu: | 03/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 20/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2017/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP , ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp nhà nước, Lễ tang cấp cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1416/SNV-CCVC ngày 09/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh Quảng Bình khi từ trần.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2017/QĐ-UBND, ngày.... tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu và một số đối tượng khác khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).
2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang khi từ trần thực hiện theo quy định riêng của lực lượng vũ trang.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức Lễ tang
1. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần cần được tổ chức trang trọng, văn minh, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, của từng vùng; từng bước loại bỏ những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng tại quê nhà.
1. Lễ tang cấp cao.
2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
1. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình người từ trần; Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện trong cùng một ngày.
2. Trên cơ sở phong tục địa phương và gia đình, thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và đảm bảo vệ sinh, nhất là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu không được để quá 48 (bốn mươi tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.
3. Linh cữu người từ trần quàn tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài.
4. Trong quá trình đưa tang từ Nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng, không rải vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ.
5. Trong quá trình tang lễ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.
Điều 5. Các chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao
1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức ở tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, được tỉnh phối hợp với Ban Chấp hành Trung ương Đảng đứng ra tổ chức Lễ tang theo nghi thức Lễ tang cấp cao, bao gồm:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Bí thư Tỉnh ủy;
c) Phó Bí thư Tỉnh ủy;
d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu, khi từ trần được tổ chức Lễ tang cấp cao.
3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức hoặc bị thu hồi các giải thưởng thì Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đứng tên đưa tin buồn đối với các đồng chí đã và đang là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng. Các chức danh còn lại quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đứng tên đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân, Báo Công an nhân dân, Đài truyền hình Việt Nam hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam, trang nhất Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Các chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này nếu đang đương chức thì do cơ quan đang trực tiếp quản lý đứng tên đưa tin buồn; nếu nghỉ công tác thì do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thị xã, thành phố nơi người đó thường trú đứng tên đưa tin buồn trên trang nhất Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Nội dung đăng tải gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử người từ trần, danh sách Ban Tổ chức Lễ tang, Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.
1. Ban Tổ chức Lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy chế này do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; đại diện các sở, ban, ngành, các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc nơi công tác trước khi nghỉ hưu; đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này. Ban Tổ chức Lễ tang có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện; đại diện các phòng, ban, đơn vị, các đoàn thể cấp huyện có liên quan; đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương, gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 8. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú cùng gia đình người từ trần chuẩn bị và thực hiện: Tin buồn; tiểu sử của người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời điếu; lời cảm ơn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú cùng gia đình của người từ trần chuẩn bị và thực hiện: Tin buồn, tiểu sử của người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời điếu, lời cảm ơn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt, chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc Trung tâm Văn hóa tỉnh (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 10. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ........”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ quan và gia đình; dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh; cơ quan chủ quản và địa phương đứng bên phải phòng Lễ tang; gia đình đứng bên trái phòng Lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vào viếng.
Điều 11. Vòng hoa trong Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu biểu, có băng vải đen chữ màu trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với dòng chữ màu trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
1. Trước lúc vào Lễ viếng, Ban Tổ chức bố trí 02 chiến sỹ tiêu binh túc trực trước hai bên linh cửu.
2. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo thứ tự đội hình như sau: 02 chiến sỹ tiêu binh khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
3. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi Sổ tang.
4. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 13. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng (nếu có)
Sở Ngoại vụ giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức cho các đoàn đại biểu từ nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại tỉnh và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác (sau đây gọi chung là các đoàn nước ngoài) có nguyện vọng đến viếng và ký Sổ tang theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
a) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;
b) Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đứng phía phải phòng Lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
c) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 15. Lễ đưa tang và xe tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy chế này.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 17. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ, hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước.
Mức chi từ ngân sách nhà nước cho một Lễ tang cấp cao tối đa là 60 triệu đồng, để chi cho các nội dung sau:
a) Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa 45 triệu đồng, gồm:
- Chi mua quan tài: Tối đa 10 triệu đồng;
- Chi làm bàn thờ: Tối đa 15 triệu đồng;
- Chi xây vỏ mộ: Tối đa 15 triệu đồng;
- Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, khăn tang: Tối đa 5 triệu đồng.
b) Các khoản chi Ban Tổ chức Lễ tang xem xét quyết định: Tối đa 15 triệu đồng, gồm:
- Chi làm 02 vòng hoa tiêu biểu, 5 vòng hoa luân chuyển;
- Chi thuê xe phục vụ tang lễ;
- Chi quay video, chụp ảnh;
- Chi phục vụ Lễ tang.
LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 18. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp tỉnh
1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ, đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu, gồm:
a) Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
e) Tỉnh ủy viên;
g) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Hội đồng nhân dân tỉnh;
h) Trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
i) Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
k) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Đảng viên được tặng Huy hiệu từ 70 năm tuổi Đảng trở lên (không tính Đảng viên thuộc lực lượng vũ trang).
3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức thì Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương III Quy chế này.
Điều 19. Đứng tên đưa tin buồn
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh đứng tên đưa tin buồn và thông báo về Lễ tang cấp tỉnh.
2. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình đưa tin buồn, nội dung gồm: Thông báo tin buồn; tiểu sử của người từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.
1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ và các đồng chí nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu quy định tại Điều 18 Quy chế này, Ban Tổ chức Lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 11 đến 13 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh; đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần công tác hoặc nơi công tác trước lúc nghỉ hưu; đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các đối tượng còn lại quy định tại Điều 18 Quy chế này đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy nơi người từ trần cư trú quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, có từ 9 đến 11 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN huyện, thị xã, thành phố; đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần công tác trước khi thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu, đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 21. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần đang công tác và người từ trần nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu; Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy nơi người từ trần cư trú phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần đã thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu.
Nội dung chuẩn bị, gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử của người từ trần, chương trình lễ tang, điếu văn, lời cảm ơn... có ý kiến góp ý của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 22. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa nơi cư trú của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 23. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh của người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí .....”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài có lư hương; hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa tiêu biểu.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
6. Gia đình đứng bên trái phòng Lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 24. Vòng hoa trong Lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu biểu, có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài).
a) Các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể đứng phía phải phòng Lễ tang;
b) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu Lễ truy điệu;
b) Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu;
c) Phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
d) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Quy chế này.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác và địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 29. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ và phục vụ Lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước.
Mục 2. Lễ tang cấp sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố
Cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu (trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 18 của Quy chế này).
1. Đối với người từ trần đang công tác:
a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do lãnh đạo cơ quan người từ trần đang công tác quyết định, gồm đại diện cho đơn vị, đoàn thể trong cơ quan, đại diện gia đình và đại diện chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác.
2. Đối với người từ trần đã nghỉ hưu:
a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú phối hợp với cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu quyết định, gồm các thành viên đại diện cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương, đại diện gia đình và đại diện cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là người đứng đầu cấp ủy Đảng hoặc chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú.
Điều 32. Đứng tên đưa tin buồn
1. Ban Tổ chức Lễ tang hoặc gia đình người từ trần đứng tên đưa tin buồn.
2. Tin buồn đăng trên Báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Điều 33. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu
Việc tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú cùng gia đình thực hiện.
Điều 34. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa nơi người từ trần cư trú (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 35. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ...”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn và cá nhân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
Điều 36. Vòng hoa trong Lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
2. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần cư trú chuẩn bị.
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện địa phương nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng Lễ tang;
- Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;
- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình Lễ truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu Lễ truy điệu;
- Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu.
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Quy chế này và thân quyến người từ trần.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.
4. Đội phục vụ tang lễ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
Điều 41. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước.
Mục 3. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần
1. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (trừ các đối tượng quy định tại Điều 5, Điều 18, Điều 30 của Quy chế này) đang công tác và đã nghỉ hưu khi từ trần được cơ quan, địa phương tổ chức Lễ tang.
2. Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về Lễ tang trên Đài Phát thanh địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc cư trú khi nghỉ hưu.
1. Ban Tổ chức Lễ tang có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Đại diện các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và chính quyền địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú khi nghỉ hưu.
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đang công tác, Ban Tổ chức Lễ tang do cơ quan trực tiếp quản lý người từ trần quyết định; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người từ trần;
Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đã nghỉ hưu, Ban Tổ chức Lễ tang do chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú quyết định; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú.
Điều 44. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ địa phương (nếu có) hoặc tại gia đình (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 45. Trang trí lễ đài, vòng hoa, xe tang
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị không quá 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với dòng chữ trắng: “Kính viếng” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
6. Xe tang (hoặc phương tiện đưa tang) do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý, địa phương nơi cư trú, quê hương hoặc gia đình người từ trần chuẩn bị.
Điều 46. Lễ Viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt
Thực hiện theo quy định của Lễ tang cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố tại Điều 37, 38, 39, 40, Quy chế này.
Chi phí cho lễ tang thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 48. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành đối với Lễ tang cấp cao và Lễ tang cấp tỉnh
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp cùng cơ quan chủ quản và gia đình người từ trần chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội khiêng linh cữu, sổ tang, sổ đăng ký các đoàn đến viếng;
b) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác an táng cho người từ trần khi được đưa vào an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh (khu vực dành riêng cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh khi từ trần);
c) Theo dõi, quản lý sổ tang, sổ đăng ký danh sách các đoàn đến viếng và bàn giao cho gia đình sau khi kết thúc Lễ tang.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức Lễ tang.
b) Tiến hành hoặc phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các nghi lễ: Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ hạ huyệt.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh trật tự nơi tổ chức lễ tang và trong quá trình đưa tang; phối hợp cùng cơ quan quân sự bố trí các chiến sĩ đưa vòng hoa trong Lễ tang (nếu có) theo phân công của Ban Tổ chức Lễ tang.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện nghi thức tiêu binh đối với cán bộ giữ chức vụ từ Phó Bí thư Tỉnh ủy và tương đương trở lên.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đại biểu ở Trung ương và các tỉnh bạn đến dự Lễ tang (nếu có); bố trí xe chở Ban Tổ chức Lễ tang, gia đình; xe đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức tang lễ đến nơi an táng và ngược lại.
6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp cùng Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí xe chở Ban Tổ chức Lễ tang, gia đình; xe đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức tang lễ đến nơi an táng và ngược lại.
7. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối ngân sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh phí cấp, hỗ trợ và thanh quyết toán cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình chịu trách nhiệm đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang (do Ban Tổ chức Lễ tang cung cấp).
9. Cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức từ trần có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị các công việc liên quan trong quá trình tổ chức Lễ tang.
10. Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Ban Tổ chức Lễ tang phân công các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp cùng gia đình chuẩn bị các công việc liên quan trong quá trình tổ chức Lễ tang phù hợp theo phong tục truyền thống của địa phương, đúng quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 74/2013/TT-BTC quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính đăng ký hộ kinh doanh và cấp giấy chứng nhận Đăng ký thuế trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 19/09/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quy định chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn kèm theo Quyết định 06/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Quy chế kèm theo Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về bộ đơn giá: hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axit, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch nông thôn do Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và cung cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất tại Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 24/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/04/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Bảng Đơn giá đo đạc bản đồ và dịch vụ kỹ thuật về đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 85/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 42/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh nội dung kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về định mức suất đầu tư hỗ trợ phát triển rừng và bảo vệ rừng giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về phê duyệt kết quả phân loại nhóm xã, khu vực đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp xã; thị trấn; đường tỉnh lộ và ranh giới khu vực đường Quốc lộ đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí trường cao đẳng y tế từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Bảo Lộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trong cân đối và chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách địa phương trong 9 tháng còn lại của năm 2011 cho các sở ngành, địa phương thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ giữa các cấp ngân sách và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2011 Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi mức thu và quản lý sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải kèm theo Quyết định 92/2005/QĐ-UB Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng an táng tại Nghĩa trang người có công với cách mạng Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND thay thế Bảng III và Bảng IV Bảng giá tính mức giá xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá động vật hoang dã và lâm sản khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định chế độ đối với giảng viên, báo cáo viên Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn từ năm 2011 đến năm 2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013