Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng
Số hiệu: | 02/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 09/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 09 tháng 01 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2015; đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 14 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của UBND thành phố Cần Thơ)
Quyết định này quy định các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ danh hiệu thi đua, khen thưởng; quy trình xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng. Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
Các tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp; nhân dân lao động; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thành phố; cá nhân, tổ chức người nước ngoài tự nguyện đăng ký thi đua và có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đều được xem xét khen thưởng theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Thi đua được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh thần đoàn kết và phát triển. Phát động phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và phải xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; không trình khen nhiều lần cho một đối tượng trong một năm, ở cùng một cấp, trừ thành tích xuất sắc đột xuất; không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác).
- Không xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với cá nhân đang bị kỷ luật; chưa xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với cá nhân đang xem xét kỷ luật, có đơn thư tố cáo, có vụ việc sai phạm bị báo chí phản ánh và đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và được tổng kết như:
a) Tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là Chủ tịch UBND) thành phố phát động, việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc lấy kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch được giao và để xét khen thưởng, đảm bảo tính chính xác, công bằng.
b) Tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương phát động. Việc khen thưởng chỉ thực hiện khi có Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua, đăng ký các chỉ tiêu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện được thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (sau đây viết tắt là Hội đồng TĐKT) thành phố theo dõi, tổng hợp; Tổng kết giai đoạn được tiến hành từ 03 năm hoặc 05 năm và được Thành ủy, UBND thành phố phê duyệt; đối tượng khen thưởng ưu tiên ở cơ sở và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân (thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm); có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn thành phố, toàn quốc được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đề nghị khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
Điều 5. Tỷ lệ công nhận danh hiệu thi đua và trình khen thưởng
1. Đối với danh hiệu thi đua:
a) Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
b) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp thành phố", không quá 50% trong số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” 3 lần liên tục của cơ quan, đơn vị.
c) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 60% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong cơ quan, đơn vị.
2. Đối với hình thức khen thưởng thành tích, công trạng (khen hàng năm)
a) Cơ sở đánh giá thế nào là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đối với tập thể phải được cấp ủy đảng công nhận chi bộ đạt “Trong sạch vững mạnh”. Đối với cá nhân phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Không xem xét khen thưởng, đối với cá nhân là lãnh đạo mà trong năm đó đơn vị bị cơ quan cấp trên trực tiếp phê bình bằng văn bản. Đối với cá nhân là cấp phó được phân công theo dõi các lĩnh vực, trên cơ sở kết quả cụ thể của lĩnh vực đó, thủ trưởng đơn vị xem xét trình khen thưởng.
3. Đối với hình thức khen thưởng chuyên đề:
a) Khi Tổng kết các phong trào thi đua do thành phố phát động (trên cơ sở kế hoạch tổng kết đã được Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt), các cấp, ngành, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng theo tỷ lệ không quá 10% tập thể, 5% cá nhân tiêu biểu xuất sắc thuộc đối tượng xét (trực tiếp tham gia). Tối thiểu được đề nghị 01 tập thể, 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định. Riêng các phong trào do Bộ, ban ngành Trung ương phát động, số lượng và tiêu chuẩn khen thưởng căn cứ vào Kế hoạch của Bộ, ban ngành Trung ương. Một đối tượng trong một năm không đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng chuyên đề quá 02 lần.
b) Khi Tổng kết các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia, khu vực và thành phố; các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho tập thể, cá nhân (đối tượng trực tiếp tham gia thi, không là huấn luyện viên) đạt được Huy chương vàng hoặc giải nhất. Riêng các kỳ thi giải Quốc tế, Châu Á, Đông Nam Á; các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho tập thể, cá nhân (đối tượng trực tiếp tham gia thi đấu, không là huấn luyện viên) đạt Huy chương vàng, bạc, đồng hoặc hạng nhất, nhì, ba.
c) Khi Tổng kết thành tích tham gia đóng góp xã hội từ thiện; các cơ quan, đơn vị trình UBND thành phố khen thưởng cho tập thể có mức đóng góp từ 100 triệu đồng trở lên; cá nhân có mức đóng góp từ 50 triệu đồng trở lên.
d) Không khen Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố cho các đối tượng (tập thể, cá nhân) khi sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định khi không có kế hoạch sơ, tổng kết của Trung ương, địa phương; phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn,…và thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của cơ quan, đơn vị được giao.
TỔ CHỨC THI ĐUA, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 6. Hình thức, nội dung, cách thức tổ chức và phát động phong trào thi đua
1. Hình thức thi đua, nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 2, 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
2. Cách thức tổ chức phát động thi đua:
a) Trên cơ sở mục tiêu phấn đấu nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm Chủ tịch UBND thành phố phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong phạm vi toàn thành phố.
b) Căn cứ nội dung phong trào thi đua do Chủ tịch UBND thành phố phát động, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Chủ tịch UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương theo các nội dung cụ thể sau:
Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của các phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua phù hợp với thực tế và để làm căn cứ khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tạo mọi điều kiện để thu hút nhiều đối tượng tham gia. Nâng cao vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến phải là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
1. Các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc: Hàng năm tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký phấn đấu các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua đến thường trực Hội đồng TĐKT của cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 30/01 hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành; các quận, huyện; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp thành phố; các doanh nghiệp, các trường chuyên nghiệp: Hàng năm tổ chức cho các đơn vị trực thuộc ký kết giao ước thi đua; đăng ký các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua; các danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua của cơ quan, đơn vị đến thường trực Hội đồng TĐKT thành phố (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 20/02 hàng năm.
3. Trưởng các cụm, khối thi đua do UBND thành phố thành lập: Hàng năm tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 10/3 hàng năm.
4. Đối với phong trào thi đua theo đợt do Chủ tịch UBND thành phố phát động trong một thời gian ngắn, nhằm hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định thì việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong trào thi đua gắn với việc tổng kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
5. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch UBND thành phố phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua, các quận, huyện, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp thành phố xây dựng, đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết quả phấn đấu đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi tới Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Đối với các phong trào thi đua chuyên đề do Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương phát động: Trên cơ sở kế hoạch của Bộ, ban ngành có đầy đủ các nội dung (theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này) gửi tới Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ sau 05 ngày kể từ ngày triển khai kế hoạch.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho cá nhân vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị trong năm; đối với hệ thống giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng kết năm học; trong năm có đăng ký thi đua và đạt các tiêu chuẩn quy định cụ thể như sau:
1.1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1.1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
6. Đối với cá nhân là Thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1.1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan, đơn vị phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 1/2 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với các sở, ban, ngành, đơn vị tương đương; các quận, huyện); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên. Trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Đối với cá nhân là Thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch trong năm; đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các sở, ban, ngành, đơn vị tương đương; các huyện, thành phố); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 10. Danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cấp thành phố”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp thành phố” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với thành phố và do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp thành phố xem xét.
2. Đối với cá nhân là Thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với Thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, trong đó có 01 lần đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
b) Đối với Thủ trưởng tập thể có quy mô lớn: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, trong đó có ít nhất 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua thành phố.
Điều 11. Danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mục 3. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Điều 12. Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác. Đối với hệ thống giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng kết năm học; trong năm có đăng ký thi đua cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác. Đối với hệ thống giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng kết năm học; trong năm có đăng ký thi đua cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Cụ thể như sau:
a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
b) Đối với cấp thành phố xét tặng cho: phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố và tương đương;
c) Đối với cấp huyện xét tặng cho: phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học (theo phân cấp quản lý trên địa bàn thành phố), bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
Điều 14. “Cờ thi đua của UBND thành phố”
1. Đối tượng: Các đơn vị thành viên trong các cụm, khối thi đua do UBND thành phố quyết định tổ chức; các đơn vị cơ sở trực thuộc theo quản lý chuyên ngành trên địa bàn thành phố tổ chức.
2. Tiêu chuẩn: Cờ thi đua của UBND thành phố xét tặng hàng năm cho các các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật TĐKT và Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Số lượng: Cờ thi đua của UBND thành phố được lựa chọn, suy tôn từ các cụm, khối thi đua và được tổ chức xét chọn từ các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành trên địa bàn thành phố.
a) Đối với các cụm, khối thi đua của thành phố, căn cứ vào kế hoạch hoạt động và bình xét thi đua của UBND thành phố.
b) Đối với các sở, ban, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn thành phố: Mỗi lĩnh vực xét chọn đề nghị từ 01 - 02 đơn vị tiêu biểu nhất; ngành giáo dục - đào tạo xét đề nghị 08 cờ theo các khối học (02 Mầm non, 02 Tiểu học, 02 Trung học cơ sở, 02 Trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên); ngành y tế xét đề nghị 04 cờ cho khối các bệnh viện, trung tâm.
Điều 15. "Cờ thi đua của Chính phủ"
Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 7 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do thành phố phát động hàng năm hoặc các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc thành phố;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
* Đối với cá nhân là Thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
Đối với Thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: 02 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được tặng 01 bằng khen cấp thành phố (bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
Đối với Thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: 02 năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua cấp thành phố (bộ, ngành, đoàn thể trung ương).
2. “Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
b) Công nhân có từ 01 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 01 năm trở lên, giúp đỡ 05 lượt hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho tối thiểu 10 lao động.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc thành phố;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.”
d) Có nhiều đóng góp trong công tác an sinh xã hội đối với địa phương có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Điều 17. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại
Đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ và Điều 11, 12 của Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 18. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
2. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp thành phố trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc trong các hội nghị, các lễ kỷ niệm cấp thành phố. Người công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND thành phố do Ban tổ chức buổi lễ phân công thực hiện. Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
3. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên tiến, do vậy phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có sức lan tỏa, nêu gương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình hoặc được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của thành phố cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị, các lễ kỷ niệm có nội dung liên quan để tiết kiệm chi phí và thời gian.
Mục 2. QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 20. Xét trình UBND thành phố khen thưởng
1. Việc xét trình UBND thành phố khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu phải được thực hiện từ cơ sở; phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức cuối năm của đơn vị theo quy định; kết quả đánh giá phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, cụm trưởng, khối trưởng các cụm khối thi đua, trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định khen thưởng. Riêng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố phải được thông qua Hội đồng Khoa học, sáng kiến thành phố xem xét trước khi trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định công nhận.
Điều 21. Xét trình khen thưởng cấp nhà nước
1. Quy trình xét trình các hình thức khen cao thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Đối tượng đủ tiêu chuẩn được trình cấp trên khen thưởng phải được thông qua Hội đồng Thi đua, Khen thưởng thành phố theo quy chế hoạt động của Hội đồng.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị UBND thành phố khen thưởng:
1. Khen thưởng thường xuyên:
a) Hồ sơ khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và 01 bộ (photo), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố, UBND quận, huyện, các cụm, khối thi đua của thành phố (kèm theo danh sách).
- Biên bản bình xét và kết quả biểu quyết, hoặc bỏ phiếu kín (đối với Cờ Thi đua, Chiến sĩ thi đua thành phố) của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố, UBND quận, huyện; các cụm, khối thi đua của thành phố.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
- Quyết định công nhận danh hiệu thi đua; quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Giấy chứng nhận, quyết định công nhận hoặc biên bản nghiệm thu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (đối với đề nghị Chiến sĩ thi đua cấp thành phố).
b) Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất đến ngày 15/02 năm sau; đối với ngành giáo dục và đào tạo chậm nhất 15/7 hàng năm.
c) Trình tự thực hiện:
- Đơn vị gửi hồ sơ đến Ban Thi đua - Khen thưởng.
- Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định (qua Văn phòng UBND thành phố).
- Đơn vị trình khen thưởng nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
d) Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban Thi đua - Khen thưởng không quá 10 ngày làm việc, riêng ngành giáo dục - đào tạo không quá 15 ngày. (trừ các trường hợp đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố); tại Văn phòng UBND thành phố không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
đ) Thời hạn thông báo kết quả: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
2. Khen thưởng chuyên đề
a) Hồ sơ khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và 01 bộ (photo), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen (kèm theo danh sách).
- Biên bản họp xét của cấp trình khen.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
b) Thời hạn nộp hồ sơ: trước ngày tổ chức Hội nghị ít nhất là 10 ngày làm việc.
c) Trình tự thực hiện:
- Đơn vị gửi hồ sơ đến Ban Thi đua - Khen thưởng.
- Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định (qua Văn phòng UBND thành phố).
- Đơn vị trình khen thưởng nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
d) Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban thi đua - Khen thưởng không quá 07 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND thành phố không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
đ) Thời hạn thông báo kết quả: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Hồ sơ khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen (kèm theo danh sách).
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất; ảnh hưởng của thành tích đó đối với đơn vị, địa phương.
b) Thời hạn nộp hồ sơ: trong 07 ngày làm việc kể từ ngày lập được thành tích hoặc được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
c) Trình tự thực hiện:
- Đơn vị gửi hồ sơ đến Ban Thi đua - Khen thưởng.
- Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định (qua Văn phòng UBND thành phố).
- Đơn vị trình khen thưởng nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
d) Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban Thi đua - Khen thưởng không quá 05 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND thành phố không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
đ) Thời hạn thông báo kết quả: trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Điều 23. Trình tự thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật TĐKT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời gian thẩm định và thông báo kết quả khen thưởng: Theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 24. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn hình thành, trích lập, sử dụng quỹ thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm khác được áp dụng trên địa bàn thành phố.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Khoản 2 Điều 24 của Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 25. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
a) Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố trình khen được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của thành phố. Riêng đối với các địa phương (quận, huyện), các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế trích chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán ngân sách hàng năm hoặc kinh phí của đơn vị trích lập.
b) Tiền thưởng kèm theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng hàng năm được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị (kể cả đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế) và địa phương được giao cùng với dự toán ngân sách hàng năm hoặc kinh phí của đơn vị trích lập.
c) Tiền thưởng kèm theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố đối với các đối tượng khen chuyên đề (hoặc theo đợt) được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của thành phố. Riêng các chuyên đề đã được ngân sách Trung ương hoặc ngân sách thành phố cấp kinh phí để chi thưởng và những đơn vị kinh tế không trích từ nguồn kinh khen thưởng của thành phố.
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu, hình thức khen thưởng được thực hiện theo các quy định từ Điều 70 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện; các doanh nghiệp thành phố căn cứ Quy định này xây dựng quy định thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 28. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu xe ô tô dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện duy tu giao thông trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức, thời gian hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phân bổ số lượng cờ thi đua của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung danh mục và biểu giá thu viện phí tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giao thông vận tải kèm theo quyết định 692/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 11/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về mức đóng góp của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010