Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2017 về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 58/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Trần Văn Vinh |
Ngày ban hành: | 18/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 86/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát số 86/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2015 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực và quyết tâm thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, góp phần đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng hiện đại hóa, chuyên môn hóa, tách hoạt động chuyên môn với nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước; giảm tình trạng cá nhân, tổ chức phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền để giải quyết công việc, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; góp phần tích cực làm thay đổi mối quan hệ giữa chính quyền và người dân, tổ chức; tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh còn có hạn chế, bất cập trong đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin; trong bố trí công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trong rà soát, công bố thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trong thu phí, lệ phí. Vẫn còn 72 thủ tục hành chính (chiếm 4,2%) chưa được đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Chất lượng công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu cả về năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ; khả năng sử dụng phần mềm còn hạn chế. Ở một số cơ quan, địa phương, việc thực hiện quy trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, trả kết quả, áp dụng biểu mẫu giấy tờ, sổ sách chưa đúng theo quy định pháp luật; còn có tình trạng quy định thêm thành phần hồ sơ, tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính, người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi để hoàn thiện hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập nêu trên là: Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, quán triệt, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở địa phương mình; trách nhiệm người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự được đề cao, chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; chưa quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác cải cách hành chính, nhận thức pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, bất cập; chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa đáp ứng yêu cầu. Trách nhiệm quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chưa thật sự được đề cao; chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công tác tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhìn chung còn hạn chế; chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu, chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm của cá nhân, tổ chức có liên quan trong tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 2. Để khắc phục những hạn chế, bất cập, đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Đưa chỉ tiêu cải cách hành chính, trong đó có việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các chấp chính quyền địa phương và coi đây là chỉ tiêu cần được ưu tiên thực hiện.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trong đó, tập trung thực hiện các giải pháp sau:
a) Đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn về cải cách hành chính, về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao một bước nhận thức của toàn xã hội về vai trò ý nghĩa của cải cách hành chính, của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đồng thời nâng cao năng lực, kỹ năng, ý thức, trách nhiệm, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết các cấp.
b) Sớm chỉ đạo xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản có liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông như: Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; quyết định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có liên quan đến cá nhân, tổ chức.
c) Chú trọng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời công bố, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với pháp luật hiện hành; sớm khắc phục tình trạng tiếp nhận, giải quyết trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ phận chuyên môn của các cơ quan, địa phương, đơn vị; khắc phục tình trạng người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần, đến nhiều nơi để được giải quyết thủ tục hành chính.
d) Thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức, viên chức và cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn toàn tỉnh để có giải pháp bố trí, sắp xếp, đầu tư cho phù hợp. Trang bị đồng phục cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng sử dụng phần mềm ứng dụng dùng chung ở các ngành, các cấp; tiếp tục triển khai có hiệu quả phần mềm giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước, thực hiện chính quyền điện tử, đáp ứng các điều kiện cần thiết khác cho công tác cải cách hành chính nhà nước.
e) Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về chủ trương cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; lấy kết quả thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tín nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
3. Lựa chọn thủ tục hành chính đưa vào giải quyết tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh, bố trí nhân lực, tổ chức vận hành hoạt động Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; quan tâm chỉ đạo công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2018.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2021 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ dưới 20 ha trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt tổng biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 quyết định tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, 161/2018/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế trong các tổ chức hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố Cần Thơ năm 2018 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 16/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2020 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Kon Tum năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chỉ ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 15/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về giao biên chế công chức hành chính; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua Đề án thành lập Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về phê chuẩn dự toán ngân sách tỉnh Hà Nam và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2016 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2016 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 30/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về đề nghị công nhận xã đảo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2008 bãi bỏ Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND quy định tạm thời mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 bổ sung Nghị quyết 16/2005/NQ-HĐND phê chuẩn sửa đổi chế độ Danh mục và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 hủy bỏ Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 12/12/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 1999 về tờ trình trình bày tại kỳ họp lần thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 11/02/1999 | Cập nhật: 19/12/2012