Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2019
Số hiệu: | 40/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thị Quyết Tâm |
Ngày ban hành: | 07/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/02/2019 | Số công báo: | Số 8 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 40/NQ-HĐND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
(Từ ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2018)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018;
Xét Tờ trình số 5341/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra số 779/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân thành phố tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố năm 2019.
Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nội dung như sau:
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018
Hội đồng nhân dân thành phố đánh giá cao sự nỗ lực của Ủy ban nhân dân thành phố đã chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2018. Với quyết tâm cao của hệ thống chính trị, sự đồng thuận, chia sẻ của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, thành phố đã đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, đã hoàn thành đạt và vượt 17/20 chỉ tiêu kế hoạch năm, còn 02 chỉ tiêu chưa đạt là thu ngân sách nhà nước (đạt 98,1% dự toán) và thành lập mới doanh nghiệp (đạt 96%), 01 chỉ tiêu là chỉ số cải cách hành chính sẽ đánh giá vào giữa năm 2019.
Kết quả năm 2018: tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt hơn 1,33 triệu tỷ đồng, ước tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 8,25%). Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh. Tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 35% GRDP (năm 2017 là 34,5%, vượt chỉ tiêu bình quân toàn nhiệm kỳ 2016 - 2020 là 30% GRDP). Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt 7,07 tỷ đô la Mỹ, tăng 7% so với cùng kỳ, chiếm 22% tổng đầu tư nước ngoài cả nước năm 2018. Tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế là 38% (năm 2016 là 35,3%, năm 2017 là 36,7%), vượt chỉ tiêu 36% của năm 2018 và chỉ tiêu bình quân toàn nhiệm kỳ là 35%. Có 44.126 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới (trong đó có 3.400 hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi lên doanh nghiệp) với tổng số vốn đăng ký hơn 537 ngàn tỷ đồng (tăng 6% số lượng doanh nghiệp và bằng 89% vốn đăng ký so cùng kỳ). Nhiều hoạt động khoa học - công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, kết nối đầu tư được tăng cường triển khai.
Thành phố đã rà soát bước đầu việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và các dự án chậm triển khai; bắt đầu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đã phê duyệt 600 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 (diện tích khoảng 82.624 ha).
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ. Các hoạt động văn hóa, chương trình kỷ niệm, lễ hội được quan tâm tổ chức trang trọng, tạo không khí phấn khởi. Ngành giáo dục và đào tạo đã chủ động, tích cực thực hiện các giải pháp đổi mới; có 238 trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các cấp học, bậc học; năm học 2017-2018, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 99,81%, tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 99,36%. Ngành y tế được tập trung chỉ đạo, tiếp cận nhiều kỹ thuật tiên tiến, tạo niềm tin trong khám chữa bệnh và phòng chống các loại dịch bệnh; tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án giảm tải ở bệnh viện, thành lập phòng khám vệ tinh, khoa vệ tinh, xây dựng và phát triển phòng khám bác sĩ gia đình. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Thực hiện tốt công tác chăm lo, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách có công, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em... góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được đặc biệt quan tâm, thực hiện quyết liệt với nhiều giải pháp kết hợp với kiểm tra, giám sát thường xuyên. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung theo hướng công khai, minh bạch.
Tổ chức thành công nhiều hoạt động đối ngoại với kết quả tích cực. Tình hình quốc phòng - an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, thành phố thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 trong điều kiện còn nhiều khó khăn. Tăng trưởng kinh tế cơ bản đạt chỉ tiêu nhưng còn nhiều thách thức với những điều kiện khó khăn về nguồn lực, nguồn vốn đầu tư,.... Tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bị chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác thu ngân sách dù rất nỗ lực, thực hiện tăng cao hơn so với cùng kỳ nhưng chưa đạt chỉ tiêu dự toán. 7 chương trình đột phá chưa tạo được kết quả nổi bật: tắc đường ngày càng nghiêm trọng hơn, ngập nước nhiều nơi gia tăng, chuyển đổi công nghệ xử lý rác chậm, việc đấu giá quyền sử dụng đất chậm; Cải cách hành chính chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp; Chương trình xây dựng nông thôn mới triển khai chậm; Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục dù đạt chỉ tiêu bình quân trên toàn địa bàn nhưng chưa đồng đều, vẫn còn tình trạng thiếu phòng học, phòng học không đảm bảo tiêu chuẩn. Một số cơ sở sản xuất - kinh doanh còn vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2019
Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản thống nhất với những nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện trong năm 2019. Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức đan xen của tình hình trong nước và thế giới, đó là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) bắt đầu có hiệu lực từ năm 2019, những tiến triển và bất đồng trong chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc; yêu cầu tinh gọn bộ máy của các cơ quan nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương; các thế lực thù địch vẫn tiếp tục tìm cách gây mất ổn định cho thành phố và trong cả nước; Ủy ban nhân dân thành phố cần tập trung chỉ đạo, điều hành những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và chọn Chủ đề năm 2019 là “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện Nghị quyết 54 của Quốc Hội”.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội, 7 chương trình đột phá của thành phố, chương trình Xây dựng nông thôn mới, Đề án xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh gắn với Khu đô thị sáng tạo phía Đông thành phố. Thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; phát huy mạnh mẽ nguồn lực đất đai thông qua quy hoạch và đấu giá quyền sử dụng đất. Triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án, công trình; đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án và giải ngân trong đầu tư công. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch vì Thành phố sạch và giảm ngập nước”.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố gắn với tái cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh khuyến khích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường phúc lợi, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; giải quyết tốt công tác khiếu nại, tố cáo, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tăng 8,3 - 8,5%.
(2) Tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 36% trở lên.
(3) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 35% GRDP.
(4) Thu ngân sách đạt 100% dự toán.
(5) Thành lập mới 46.200 doanh nghiệp (gồm chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể).
(6) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,7%/năm, tương ứng giảm 15.750 hộ nghèo/năm, tỷ lệ hộ nghèo là 1,07%; tỷ lệ hộ cận nghèo giảm bình quân 0,9%/năm, tương ứng giảm 20.220 hộ cận nghèo/năm, tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,9% (theo chuẩn Chương trình giảm nghèo mới của Thành phố từ 2019).
(7) Tạo việc làm mới cho 130.000 lao động.
(8) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 83%.
(9) Tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 3,8%.
(10) Tổng diện tích nhà ở xây dựng mới đạt 8 triệu m2.
(11) Diện tích nhà ở bình quân đầu người 19,81 m2/người.
(12) Đạt 288 phòng học/10.000 dân trong độ tuổi đi học (từ 3 đến 18 tuổi).
(13) Đạt 19 bác sỹ trên 10.000 dân.
(14) Đạt 42 giường bệnh/10.000 dân, đạt 45,5m2 sàn xây dựng/giường bệnh.
(15) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88%.
(16) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%. Tổng lượng khai thác nước dưới đất so với năm 2018 giảm xuống còn 24,78% (còn 310.000m3/ngày).
(17) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(18) Tỷ lệ xử lý nước thải công nghiệp đạt 100%.
(19) Nước thải bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn môi trường đạt 98%.
(20) Phấn đấu nâng cao chỉ số xếp hạng năm 2018 như sau: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) vào nhóm 20 tỉnh thành dẫn đầu cả nước; Chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) trong nhóm 10 tỉnh, thành có điểm cao nhất; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) vào nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước qua phân cấp, ủy quyền cho các sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 54 của Quốc hội và các Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua. Đảm bảo tiến độ thực hiện 7 chương trình đột phá và các Đề án, Chương trình trọng điểm của Thành phố theo kế hoạch đã đề ra; rà soát tất cả các lĩnh vực để đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh các Nghị định, Thông tư theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho thành phố chủ động, phù hợp với khả năng và tình hình thực tiễn của thành phố. Công khai, minh bạch các quy trình và thời gian xử lý hồ sơ thủ tục hành chính từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp theo dõi để thực hiện.
3.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố gắn với tái cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Cơ cấu lại, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; khuyến khích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo; thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối thoại, gắn kết với các doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà đầu tư tài chính. Triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án theo quy hoạch tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
Mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả, phát triển nhanh dịch vụ, nhất là các ngành có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao; nâng cao tỷ trọng 9 ngành dịch vụ chủ yếu trong cơ cấu kinh tế thành phố; phấn đấu trở thành địa phương đầu tiên của cả nước triển khai thí điểm dịch vụ mạng viễn thông 5G. Khẩn trương quy hoạch, phát triển mạnh dịch vụ vận tải đa phương thức ngành Logistics và xây dựng Khu công nghiệp mới. Tập trung phát triển công nghiệp theo định hướng ưu tiên đầu tư phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao và thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ; xây dựng khu công nghiệp mới dành riêng cho đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều hành dự toán chi ngân sách chặt chẽ, theo đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định. Đảm bảo tiến độ giải ngân phục vụ các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
3.4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với chỉnh trang đô thị, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung quản lý quy hoạch, lập và rà soát quy hoạch xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển đô thị bền vững qua từng giai đoạn. Tiếp tục rà soát các dự án chậm triển khai để có hướng xử lý triệt để. Thành lập Tổ công tác chỉ đạo công tác bồi thường, tái định cư, giao đất theo quy trình mới, nhanh hơn, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, đúng pháp luật. Tập trung thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại cuộc sống và di dời các hộ dân đang sống trên và ven kênh, rạch.
3.5. Tăng cường phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho người dân Thành phố; tăng cường đầu tư cho các hoạt động văn hóa, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả chương trình Sữa học đường; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp nước sạch cho nhân dân. Xây dựng môi trường văn hóa đô thị lành mạnh, hiện đại, văn minh, nghĩa tình, tôn trọng pháp luật, kỷ cương, tác phong công nghiệp. Thực hiện tốt công tác giáo dục đào tạo, giảm tải chương trình học; chuẩn bị đầy đủ nguồn lực (vốn đầu tư, quỹ đất sạch,...) để xây dựng trường mới, bố trí đủ phòng học, lớp học, đặc biệt quan tâm đến các địa phương còn thiếu phòng học. Nâng mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2019 - 2020 phù hợp với thực trạng đời sống người dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.6. Bảo đảm và giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng; đảm bảo tuyệt đối an toàn các lễ hội, sự kiện chính trị quan trọng; thực hiện chăm lo và đảm bảo Tết Kỷ Hợi 2019 đến với mọi nhà, mọi người thật sự vui tươi, lành mạnh, an toàn; chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa, không để xảy ra tình hình phức tạp, đột biến bất ngờ, trở thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm với phương thức phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp.
3.7. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế; triển khai các hoạt động ngoại giao hiệu quả và thiết thực, góp phần xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch, văn hóa của Thành phố và Việt Nam đến bạn bè quốc tế; quan tâm thực hiện các Thỏa thuận quốc tế đã ký kết nhằm đưa các quan hệ hợp tác đã thiết lập đi vào chiều sâu, thực chất.
III. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân thành phố giao Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch triển khai, tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ bảo đảm thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường tổ chức hoạt động giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát, phát động các phong trào hành động thiết thực, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết; phản ánh và kiến nghị kịp thời những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Hội đồng nhân dân thành phố đề nghị các cấp, các ngành, kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ thành phố tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, nêu cao tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, chung sức quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, nắm bắt cơ hội, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của thành phố để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố năm 2019.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2021 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ dưới 20 ha trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt tổng biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 quyết định tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, 161/2018/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế trong các tổ chức hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố Cần Thơ năm 2018 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 16/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2020 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Kon Tum năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chỉ ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 15/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về giao biên chế công chức hành chính; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua Đề án thành lập Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về phê chuẩn dự toán ngân sách tỉnh Hà Nam và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2016 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2016 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 30/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về đề nghị công nhận xã đảo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2008 bãi bỏ Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND quy định tạm thời mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 bổ sung Nghị quyết 16/2005/NQ-HĐND phê chuẩn sửa đổi chế độ Danh mục và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 hủy bỏ Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 12/12/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 1999 về tờ trình trình bày tại kỳ họp lần thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 11/02/1999 | Cập nhật: 19/12/2012