Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo về công tác cải cách hành chính
Số hiệu: | 17/2019/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 04/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 17/2019/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN “NĂM KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH 2017”, GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 39-NQ/TW, NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁC CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Xét Tờ trình số 22/TTr-HĐND ngày 02/12/2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Nghị quyết về giám sát và Báo cáo kết quả giám sát số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 của HĐND Thành phố về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố về công tác cải cách hành chính; Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo giải trình các nội dung kiến nghị được nêu tại báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố; Ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 về kết quả giám sát của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố về công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Hội đồng nhân dân Thành phố yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Chấp hành thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân Thành phố tại Báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6, 7 khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền, trong đó cần tiếp tục tuyên truyền các kết quả đạt được của Thành phố trong việc thực hiện sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn về tổ chức bộ máy, kết quả công tác cải cách hành chính để tạo được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng viên, cử tri, nhân dân Thủ đô.
3. Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, quản lý, sử dụng biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên toàn Thành phố. Trong đó, tập trung vào những nội dung trọng tâm, cụ thể sau :
3.1. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố. Trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu hoàn thiện, xây dựng tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính các cấp và tham mưu để Thành ủy chỉ đạo thực hiện Đề án thí điểm quản lý mô hình chính quyền đô thị theo Kết luận số 22-KL/TW ngày 7/11/2017 và Kết luận số 46-KL/TW ngày 19/4/2019 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện triển khai các mô hình thí điểm thực hiện theo các Kế hoạch, Đề án của Thành ủy. Thường xuyên rà soát đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị để điều chỉnh phù hợp với các quy định pháp luật mới cũng như phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương, đơn vị.
3.2. Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và sang mô hình công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương. Giải quyết kịp thời các hạn chế, khó khăn và vướng mắc cả các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ và chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, xây dựng cơ chế, định mức khoản chi thường xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của Thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; đổi mới phương thức, nâng cao hoạt động quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động cung ứng dịch vụ công; chỉ đạo các sở chuyên môn của Thành phố chủ động rà soát quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo lĩnh vực; tham mưu để UBND Thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn các Bộ chuyên ngành.
3.3. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng biên chế. Chỉ đạo rà soát, xây dựng, ban hành quy định về điều chỉnh phân cấp về tổ chức, bộ máy, quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của Thành phố để phù hợp với tình hình thực tiễn và báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ những cơ chế, chính sách tạo điều kiện để Thành phố được chủ động, linh hoạt và thực hiện có hiệu quả công tác trên; đồng thời, tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc sử dụng biên chế đươc giao. Việc giao chỉ tiêu biên chế cho các sở, ngành, quận, huyện, thị xã đảm bảo nguyên tắc theo khối lượng công việc, mức độ đô thị hóa từng địa phương cho phù hợp. Tổ chức bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đúng khung năng lực theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; khắc phục ngay những hạn chế nêu trong kết quả giám sát, đồng thời kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan để giải quyết dứt điểm những tồn tại liên quan đến biên chế viên chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lực lượng thanh tra xây dựng tại Sở Xây dựng, lực lượng lao động hợp đồng định mức tại Sở Giao thông và Vận tải, các tồn tại liên quan đến lực lượng giáo viên hợp đồng.
3.4. Chỉ đạo rà soát, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của từng địa phương, đơn vị để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu theo Nghị định số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị định của Chính phủ. Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu, tham mưu để Hội đồng nhân dân Thành phố có các cơ chế đặc thù khuyến khích việc tinh giản biên chế. Tiếp tục xác định việc tinh giản biên chế phải do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, bộ máy và gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
3.5. Tập trung tham mưu để Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; thực hiện việc sắp xếp lại thôn, tổ dân phố và các cơ chế chính sách cho các đối tượng cán bộ không chuyên trách tại thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
4. Tăng cường công tác siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và công tác cải cách hành chính:
4.1. Xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Thành phố. Rà soát, tập trung chỉ đạo các đơn vị thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu theo Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Tiếp tục xây dựng các kế hoạch để tăng thứ tự xếp hạng đối với các chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số quản trị hành chính công của Thành phố. Trong đó, tập trung làm rõ nguyên nhân các chỉ số thành phần đạt thấp, đề ra các giải pháp, kế hoạch cụ thể để khắc phục. Tăng cường đổi mới, hoàn thiện hơn bộ tiêu chí đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đồng thời công bố, công khai kết quả đánh giá công tác cải cách hành chính làm cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của các địa phương, đơn vị.
4.3. Chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn tiếp tục rà soát, tham mưu để Thành phố hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo tính thống nhất trong công tác quản lý, điều hành của Thành phố.
4.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ cho công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo của Thành ủy cũng như thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc điều chỉnh nội dung Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung hoàn thành Trung tâm điều hành thông minh của Thành phố để từng bước hình thành Thành phố thông minh, Chính quyền điện tử Thành phố.
4.5. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; tăng cường công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính và việc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức người lao động thuộc các cơ quan Thành phố.
4.6. Nghiên cứu các cơ chế chính sách để tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời nghiên cứu, tham mưu để Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố có các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút người tài vào làm việc tại các cơ quan Thành phố. Đổi mới hình thức thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức. Nghiên cứu việc thí điểm tổ chức thi tuyển đối với các chức danh Trưởng, Phó Phòng tại các cơ quan hành chính của Thành phố và cấp huyện.
4.7. Yêu cầu thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật cũng như chế độ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Thành phố. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra công vụ tại các đơn vị, Tăng cường vị trí, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tại các địa phương, đơn vị trong công tác cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
4.8. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các ngành liên quan của Thành phố thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố liên quan đến lĩnh vực tổ chức, bộ máy, biên chế để sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật.
4.9. Chỉ đạo sở, ngành, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã rà soát lại toàn bộ kết quả thực hiện đối với các nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố, trên cơ sở đó chủ động xây dựng các giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị và các quận, huyện, thị xã để tập trung thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo Chương trình, Kế hoạch của Thành ủy cũng như các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp cuối năm 2020 hoặc khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Giao Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội phối hợp với chính quyền Thành phố trong công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Trung ương, các văn bản pháp luật của Chính phủ, các chương trình, kế hoạch, đề án của Thành ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và kết quả, sự nỗ lực, cố gắng của chính quyền Thành phố trong công tác kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và công tác cải cách hành chính của Thành phố đến toàn thể đoàn viên, hội viên và nhân dân Thủ đô. Đồng thời tiếp tục thực hiện giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng, các cơ chế, chính sách của Thành phố để tạo sự đồng thuận trong cử tri và nhân dân chung tay góp sức xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐNĐ về Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 18/07/2020
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 11/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 26/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2017 đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 17/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi bảo đảm cho công tác cải cách hành chính nhà nước; mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên và mức chi, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 01/10/2019
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định về mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi về đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND phê duyệt việc kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Nghệ An Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 12/2004/NQ-HĐ12 và 110/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho bảo đảm công tác cải cách hành chính, nhà nước và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND thông qua dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND quy định nội dung chi đối với công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về thành lập mới một số ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đô thị và phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Cam Ranh và Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đô thị và phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND Quy định phí sử dụng cảng cá, phí sử dụng bến, bãi tại các cảng cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ (%) để lại cho các tổ chức, đơn vị thu lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND phê chuẩn Tổng quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2014 Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về Lệ phí cấp Giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa thực hiện trong năm 2015 Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2015 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012