Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
Số hiệu: 11/2017/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Lê Thị Ái Nam
Ngày ban hành: 07/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2017/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 07 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 252/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 như sau:

I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017:

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước có những chuyển biến thuận lợi, song cũng có không ít khó khăn, thách thức; nhưng nhờ sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; điều hành tích cực của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân và sự đồng thuận của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng. Tăng trưởng đạt 6,5%, các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện, công tác bảo đảm an sinh xã hội; cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong 20 chỉ tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh giao có 16 chỉ tiêu đạt và vượt, còn 04 chỉ tiêu gần đạt.

II. NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2018:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 6,5 - 6,7% so năm 2017.

- GRDP bình quân đầu người: 41,5 triệu đồng/người/năm.

- Cơ cấu GRDP:

+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 42,06%.

+ Công nghiệp và xây dựng: 14,53%.

+ Dịch vụ: 41,9%.

+ Riêng thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP: 1,51%.

- Tổng thu trong kế hoạch cân đối ngân sách: 2.908 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 16.500 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu: 598 triệu USD.

- Sản lượng lúa: 1.095 nghìn tấn.

Sản lượng thủy sản: 337.200 tấn.

Trong đó: tôm 135.000 tấn.

- Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã phấn đấu đạt 43 xã.

- Số xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới: 22 xã

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,3%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 2%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 42,45%.

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 90%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 83.5%.

- Giường bệnh/vạn dân: 25,4 giường.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 13%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 57,24%.

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị: 81%

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch: 69,5%.

Trong đó: Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 50%.

2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, song, cần tập trung một số vấn đề chủ yếu như sau:

2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp, với trọng tâm là phát triển chuỗi giá trị ngành tôm; hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết và khởi công xây dựng hạ tầng của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu năm 2018.

Tập trung phát triển sản xuất có hiệu quả trên cả 02 vùng Nam và Bắc Quốc lộ 1A; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Thực hiện các giải pháp phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thị trường, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, hạn chế thấp nhất tình trạng vật tư nông nghiệp, thủy sản kém chất lượng, hàng giả lưu hành trên thị trường.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng các tiêu chí; tập trung chỉ đạo đối với các xã đã đạt từ 15 - 18 tiêu chí; huyện Vĩnh Lợi, thành phố Bạc Liêu tích cực tập trung thực hiện tốt các tiêu chí nông thôn mới theo tinh thần nghị quyết của Tỉnh ủy.

2.2. Đẩy mạnh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng; phát triển nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời). Tăng cường công tác quản lý, thực hiện quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2.3. Đẩy mạnh phát triển du lịch, gắn hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch và đầu tư, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực khác. Triển khai thực hiện đề án phát triển thị trường; tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn buôn lậu và gian lận thương mại và bơm tạp chất vào tôm nguyên liệu.

2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư năm 2018 và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư, nhà thầu để xảy ra tình trạng chậm tiến độ và công trình kém chất lượng. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng của tỉnh như: Đường Cao Văn Lầu; đường Hộ Phòng - Gành Hào; dự án nâng cấp đô thị thành phố Bạc Liêu; khởi công xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu.

2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; nâng cao chất lượng và hiệu quả thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện tốt liên kết vùng, liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng bán đảo Cà Mau; tiếp tục mở rộng hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước.

2.6. Tích cực rà soát, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển. Tăng cường đối thoại theo nhiều hình thức để tạo thêm kênh thông tin, tương tác với doanh nghiệp,... Tăng cường rà soát các quy hoạch, xem xét điều chỉnh và xóa bỏ những dự án "quy hoạch treo" có ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người dân.

2.7. Thực hiện tốt các nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước; phấn đấu thu ngân sách năm 2018 đạt kế hoạch được giao; thắt chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; bảo đảm thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi tiêu thường xuyên. Ưu tiên vốn tín dụng của các ngân hàng cho lĩnh vực như: Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã tiếp cận vốn vay thuận lợi.

2.8. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của tỉnh; ưu tiên phát triển giáo dục ở những xã khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, vùng đồng bào dân tộc Khmer nhằm nâng cao dân trí, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về giáo dục. Quan tâm phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ người dân; đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của Nhân dân.

2.9. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động gắn với phát triển thị trường lao động, nhất là lao động khu vực nông thôn.

2.10. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, khẩn trương đưa vào hoạt động Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện. Tập trung chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị.

Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.

2.11. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2.12. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng - an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh; để cao cảnh giác, kịp thời phát hiện, xử lý các hoạt động gây rối, phá hoại. Kiên quyết trấn áp các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thành công nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp giám sát và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ nghị quyết thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ hợp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2017./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tinh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu (NH).

CHỦ TỊCH




Lê Thị Ái Nam

 

 

 

- Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, mục II, Điều 1 tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 7 - 7,5% so năm 2017.

- GRDP bình quân đầu người 41,89 triệu đồng/người/năm.

- Cơ cấu GRDP:

+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 41,86%.

+ Công nghiệp và xây dựng: 15,03%.

+ Dịch vụ: 41,61%.

+ Riêng thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP: 1,50%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 17.904 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu: 606 triệu USD.

- Sản lượng thủy sản: 339.200 tấn.

Trong đó: tôm 137.000 tấn.

Xem nội dung VB