Chị thị 13/2010/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 13/2010/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 08/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/CT-UBND |
Đồng Xoài, ngày 08 tháng 9 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (viết tắt là Nghị định số 135), ngày 07/11/2005, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 19/2005/CT-UBND về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (viết tắt là Chỉ thị số 19). Sau thời gian triển khai thực hiện các văn bản này, công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã từng bước ổn định, đi vào nề nếp, đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều văn bản trái pháp luật, góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống văn bản QPPL, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại, yếu kém, cụ thể như: công tác tự kiểm tra văn bản chưa được chú trọng, đăc biệt ở cấp xã gần như không tiến hành công tác này; ở cấp huyện công tác kiểm tra chưa được quan tâm thực hiện triệt để, các báo cáo kiểm tra, rà soát còn mang tính hình thức; một số văn bản được ban hành không đúng thẩm quyền, không có căn cứ pháp lý, văn bản QPPL được ban hành không đúng trình tự, thủ tục; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chưa tuân theo các qui định của pháp luật …
Nguyên nhân của tình trạng trên là do một số lãnh đạo các ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ chuyên môn cấp xã chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; việc gửi các văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra không được thực hiện kịp thời và đúng pháp luật; chưa chú trọng kiện toàn đội ngũ làm công tác kiểm tra, nhất là ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn; việc đầu tư xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra chưa được chú trọng; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản …
Từ những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên phạm vi cả nước, ngày 12/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (viết tắt là Nghị định số 40) thay thế Nghị định số 135, để phù hợp với công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong giai đoạn mới.
Để thực hiện nghiêm túc Nghị định số 40; đồng thời, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém cũng như tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1/ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra và xem xét, kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản về Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thông tin kịp thời các văn bản QPPL theo Luật định;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định tại Nghị định số 40.
2/ Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành là cơ quan soạn thảo (chủ trì soạn thảo) văn bản QPPL thực hiện đúng qui trình soạn thảo, ban hành văn bản qui định tại Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo thẩm quyền;
c) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo qui định của pháp luật;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ 06 tháng một lần tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, lập danh mục văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực thi hành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công bố;
f) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trong trường hợp nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Xây dựng Kế hoạch, tổ chức tập huấn, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước; hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện và cán bộ Tư pháp cấp xã trong công tác kiểm tra văn bản QPPL; tổ chức triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL ở địa phương;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh; đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức và cộng tác viên có thành tích tốt, kỷ luật các tổ chức, cá nhân sai phạm trong công tác kiểm tra văn bản theo qui định của pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền;
k) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo qui định;
l) Cũng cố đội ngũ cộng tác viên làm công tác kiểm tra văn bản QPPL;
m) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định tại Nghị định số 40.
3/ Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tăng cường tổ chức công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của cấp mình ban hành; tiến hành xử lý hoặc kiến nghị xử lý các văn bản có nội dung trái pháp luật đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo đúng qui định của pháp luật; kịp thời xử lý hoặc tham mưu, kiến nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội cũng như áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện các văn bản trái pháp luật gây ra theo qui định tại Nghị định số 40;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu ban hành văn bản QPPL của cấp mình theo đúng trình tự, thủ tục và phù hợp với nội dung của văn bản cấp trên, đề cao kỷ luật, kỷ cương, tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL;
c) Chủ động tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc phối hợp với Sở Tư pháp để kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn theo định kỳ hoặc tổ chức kiểm tra văn bản theo yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn gửi văn bản QPPL cấp mình ban hành đến Sở Tư pháp đúng thời hạn qui định để kiểm tra, xử lý theo qui định của pháp luật;
đ) Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo thẩm quyền được giao;
e) Phân bổ kinh phí, trang bị trang thiết bị làm việc và các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản; tổ chức xây dựng hệ cơ sở dữ liệu, từng bước tin học hóa cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra;
f) Nghiêm túc thực hiện công tác báo cáo tháng, quý, hàng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định;
4/ Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng Ban Tư pháp cấp xã:
a) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo thẩm quyền; kiến nghị, tham mưu cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc tham mưu, kiến nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn theo thẩm quyền;
c) Trưởng Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn;
d) Chủ động bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật các văn bản cấp trên có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản để góp phần nâng cao hiệu quả công tác;
đ) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn theo qui định;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định tại Nghị định số 40;
f) Trưởng Ban Tư pháp xã chỉ đạo công chức Tư pháp - Hộ tịch phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
5/ Các cơ quan, ban, ngành là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Tuân thủ triệt để trình tự, thủ tục trong quá trình tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong công tác giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đối với các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
6/ Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Tổng hợp kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo đề nghị của cơ quan Tư pháp cùng cấp vào tổng kinh phí hàng năm của cấp mình, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, thông qua;
b) Cấp phát và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định của pháp luật; trong đó bao gồm cả kinh phí để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản QPPL;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo qui định.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức quán triệt và chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 19; được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự hội đồng tư vấn đặt mới, sửa đổi tên đường trên địa bàn huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chí phân loại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (thuộc Chương trình 135 giai đoạn II) tỉnh Điện Biên theo trình độ phát triển do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 08/09/2009
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định về điều kiện tối thiểu nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 04/08/2020
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hồ sơ hành nghề khoan nước dưới đất và lệ phí cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Trưởng Phòng Y tế quận 3 được ký tên, đóng dấu UBND quận trên một số văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của UBND quận do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Quảng Trị Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức thi đua và Xét khen thưởng trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 47/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận 5 Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006-2015 bằng ngân sách địa phương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản Nhà nước khu vực hành chính, sự nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 26/11/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ quản lý, sử dụng phí đấu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn la ban hành Ban hành: 13/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Định năm 2006 - Phần xây dựng và lắp đặt Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án tăng cường vai trò, năng lực của nông dân trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định về trình tự, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường thiệt hại, bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại Quyết định 47/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu phí đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng đất trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về loài cây mục đích, áp dụng tiêu chí về trữ lượng hoặc mật độ cây để cải tạo rừng nghèo kiệt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban quản lý và sử dụng quỹ ''Đền ơn đáp nghĩa'' tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá chi phí công tác khảo sát dò tìm công trình ngầm bằng thiết bị GEORADAR do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 24/01/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Qui định giá các loại đất năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 02/06/2011
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1538/2001/QĐ-UBT về việc thành lập Hội đồng Giám định y khoa tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng văn hóa - thông tin - thể thao Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2007 Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của quy chế đấu giá quyền sử dụng đất kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh Long An kèm theo Quyết định 788/2002/QĐ-UB Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku kèm theo Quyết định 91/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 15/01/2010
Chỉ thị 19/2005/CT-UBND về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/11/2005 | Cập nhật: 17/05/2014
Chỉ thị 19/2005/CT-UBND về vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/10/2005 | Cập nhật: 07/01/2013
Chỉ thị 19/2005/CT-UBND về việc tổ chức triển khai phát hành công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 19/2005/CT-UBND về việc hạn chế các qui định, hoạt động mang tính hình thức, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong ngành giáo dục-đào tạo do Ủy ban nhân dân Tỉnh An giang ban hành Ban hành: 21/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 19/2005/CT-UBND tiếp tục vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ Ban hành: 26/05/2005 | Cập nhật: 05/12/2014
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012