Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Lữ Ngọc Cư |
Ngày ban hành: | 18/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Lao động, Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND |
Buôn Ma Thuột, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC VÀ TRƯỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục và thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 14/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 15/TTr-KHĐT ngày 15/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập, với những nội dung sau:
I. Những quy định chung:
1. Phạm vi: Áp dụng cho các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng các loại hình trường học, trường dạy nghề công lập do tỉnh, huyện quản lý.
2. Các loại hình trường công lập trên địa bàn do tỉnh, huyện quản lý:
- Trường học: Gồm các cấp bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp và Cao đẳng chuyên nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố;
- Trường dạy nghề: Trung tâm đào tạo nghề, Trung học nghề, Cao đẳng nghề.
3. Phân loại huyện: Theo Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 11/10/2006 của HĐND tỉnh, về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007, gồm 5 loại:
a. Đô thị: Thành phố Buôn Ma Thuột;
b. Vùng I: Huyện Krông Păk, Krông Ana;
c. Vùng II: Huyện Cư M'gar, Ea Kar, Krông Búk;
d. Vùng III: Huyện Krông Năng, Ea H'leo;
e. Vùng IV: Huyện Krông Bông, M'DRăk, Ea Súp, Buôn Đôn, Lăk.
II. Quy định phân cấp và cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
1. Đối với trường Trung học phổ thông:
a. Đô thị: Ngân sách tỉnh đầu tư 60%; ngân sách thành phố và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 40% tổng mức đầu tư công trình;
b. Các huyện vùng I: Ngân sách tỉnh đầu tư 65%; ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 35% tổng mức đầu tư công trình;
c. Các huyện vùng II: Ngân sách tỉnh đầu tư 70%; ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 30% tổng mức đầu tư công trình;
d. Các huyện vùng III: Ngân sách tỉnh đầu tư 75%; ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 25% tổng mức đầu tư công trình;
e. Các huyện vùng IV: Ngân sách tỉnh đầu tư 80%; ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 20% tổng mức đầu tư công trình.
2. Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên:
a. Các huyện vùng I, II: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 35%, vốn chương trình mục tiêu về Giáo dục và đào tạo ít nhất 35% tổng mức đầu tư công trình, còn lại là nguồn ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;
b. Các huyện vùng III, IV: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%, vốn chương trình mục tiêu về Giáo dục và đào tạo ít nhất 40%, còn lại là ngân sách huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Đối với các trường Cao đẳng nghề, Trung học nghề:
Ngân sách tỉnh đầu tư 70%, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 30% tổng mức đầu tư công trình.
4. Trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp:
Ngân sách tỉnh đầu tư 80%, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 20% tổng mức đầu tư công trình.
5. Đối với Trung tâm đào tạo nghề các huyện:
a. Các huyện vùng I, II: Ngân sách tỉnh đầu tư 70%, ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 30% tổng mức đầu tư công trình;
b. Các huyện vùng III, IV: Ngân sách tỉnh đầu tư 80%, ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 20% tổng mức đầu tư công trình.
6. Đối với cấp học Mầm non, trường Tiểu học và Trung học cơ sở:
6.1. Đối với cấp học Mầm non:
a. Ngân sách tỉnh hỗ trợ (từ các nguồn vốn), 01 nhà lớp học cấp IV, 01 tầng cho các buôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn;
b. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư, xây dựng 01 nhà lớp học cấp IV, 01 tầng cho các buôn thuộc các xã mới tách thuộc các huyện vùng I, vùng II.
c. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư, xây dựng 01 nhà lớp học cấp IV, 01 tầng cho các buôn thuộc các xã mới tách thuộc các huyện vùng III, vùng IV.
6.2. Đối với trường Tiểu học, Trung học cơ sở:
a. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư cho 01 trường/01 xã mới tách thuộc huyện vùng I, II; phần còn lại ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đóng góp;
b. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư cho 01 trường/01 xã mới tách thuộc huyện vùng III, IV; phần còn lại ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đóng góp;
7. Để thực hiện mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Hàng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thành phố để xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho một số trường học để đạt chuẩn quốc gia gồm: Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, với mức hỗ trợ 800 triệu đồng/huyện/năm.
8. Đối với các trường khác:
Các trường phổ thông dân tộc nội trú: Ngân sách nhà nước - vốn chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đầu tư, ngân sách tỉnh hỗ trợ; các trường cao đẳng nghề và trung học nghề dân tộc: vốn ngân sách tỉnh đầu tư 100%.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2005 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND Quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 05/05/2015
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh phó ban pháp chế hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008