Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Bùi Hồng Phương |
Ngày ban hành: | 14/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 14 tháng 03 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 14/12/2006 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về việc thông qua Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu;
Xét Tờ trình số 20/TTr-KH&ĐT ngày 08/02/2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Căn cứ định hướng, mục tiêu, giải pháp trong Đề án, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh - Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch hành động của ngành mình, trong đó xác định lộ trình và các bước đi thích hợp trong thời kỳ 2006 - 2010 và cụ thể hóa từng năm để triển khai thực hiện.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan theo dõi quá trình thực hiện Đề án, tổng kết đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp cụ thể trong từng giai đoạn, báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH |
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng; Nghị quyết số 90-CP ngày 21/ 8/1997, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chủ trương và chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Nghị Quyết 05/2005/NĐ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan triển khai cụ thể nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp xã hội hóa cho từng giai đoạn thông qua các chương trình, quy hoạch, kế hoạch ngắn và dài hạn; đồng thời tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp ngày càng nhiều hơn nhân lực, vật lực thực hiện phát triển xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
Qua 8 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 90-CP và 6 năm thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP , công tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, tuy còn một số khó khăn nhất định, nhưng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, tiềm năng và nguồn lực của xã hội bước đầu được phát huy. Khu vực ngoài công lập tham gia phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động mới, đa dạng và năng động góp phần cùng với khu vực công lập mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao của nhân dân.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC NHƯ SAU:
1. Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo luôn được củng cố và phát triển toàn diện, cơ sở vật chất không ngừng được đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia, chất lượng dạy và học khá hơn, toàn tỉnh có 100% xã có trường, lớp mẫu giáo, huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt trên 97%, đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ vào tháng 10/1998, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở 59/61 xã phường, thị trấn và sẽ kết thúc đúng lộ trình vào cuối năm 2006 trên phạm vi toàn tỉnh. Giáo dục ngoài công lập bước đầu có phát triển huy động được nhiều tầng lớp nhân dân chăm lo công tác giáo dục, ủng hộ tiền và đất đai để xây dựng trường lớp, vận động quyên góp ủng hộ học sinh nghèo hiếu học... Đến nay toàn tỉnh có 3 trường bán công gồm 01 trường Trung học cơ sở và 02 trường Trung học phổ thông với 4.270 học sinh, chiếm 3,75% về số trường và 6,4% học sinh; có 01 trường tiểu học dân lập với 61 học sinh, 01 cơ sở trường mẫu giáo 280 cháu. Huy động nhân dân đóng góp 3 tỷ đồng, hàng ngàn ngày công xây dựng trường lớp, hiến tặng đất cho Nhà nước xây dựng trường trên 63.324m2.
2. Cơ sở vật chất và mạng lưới y tế được quan tâm đầu tư phát triển, đến nay có trên 80% trạm y tế xã xây dựng cơ bản, 100% ấp khóm có tổ y tế, 100% trạm y tế xã có bác sỹ, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên đáng kể. Hoạt động xã hội hóa trên lĩnh vực y tế chuyển biến khá hơn thông qua các hình thức thu viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế chất lượng cao, khám và điều trị theo yêu cầu của người bệnh... Y tế ngoài công lập có điều kiện phát triển nhanh, toàn tỉnh có 774 cơ sở, 962 người hành nghề y dược tư nhân với các phương tiện thiết bị y tế trang bị tương đối tốt như máy Citi, X quang, siêu âm, xét nghiệm… Hàng năm đã khám và điều trị một lượng lớn bệnh nhân góp phần giảm tải đáng kể trong khu vực Nhà nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
3. Hoạt động văn hóa nghệ thuật tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng đa dạng, duy trì phát triển đoàn nghệ thuật sân khấu cải lương chuyên nghiệp; đội thông tin văn nghệ dân tộc Khmer. Các hoạt động bảo tồn bảo tàng; văn học nghệ thuật; thư viện ; phát hành sách báo văn hóa phẩm; đội thông tin lưu động; nhà văn hóa phát triển khá. Bên cạnh đó các thành phần kinh tế khác tham gia khá tốt vào công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, các loại hình câu lạc bộ hình thành ngày càng nhiều với phương thức tự quản, tự đóng góp kinh phí cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển phong trào; huy động được các doanh nghiệp tham gia tài trợ cho các hội thi hội diễn trong tỉnh, đăng cai hoạt động khu vực và toàn quốc với hơn 500 triệu đồng. Thực hiện tốt công tác bảo tồn các di sản văn hóa, các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng gắn với đình chùa đã được quản lý, bảo vệ và vận động nhân dân đóng góp kinh phí tu bổ tôn tạo, chống xuống cấp khá tốt. Ngoài ra, nhân dân còn đóng góp cơ sở vật chất vào các hoạt động vui chơi giải trí và sưu tầm hơn 1.000 hiện vật cho Bảo tàng tỉnh, góp phần bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể như lễ hội Dolta, Thanh minh, lễ hội Kỳ Yên, quá trình ra đời của Bản vọng cổ, Điệu nói thơ Bạc Liêu…
4. Hoạt động thể dục, thể thao của các cấp các ngành và trong nhân dân bước đầu có chuyển biến đáng kể, đã có những cá nhân, gia đình tham gia đầu tư vật chất và trí tuệ vào hoạt động thể dục thể thao, góp phần làm tăng tài sản thể dục thể thao cho cộng đồng. Các loại hình tổ chức thể thao quần chúng phát triển nhanh và đa dạng với nhiều qui mô ở cả hai khu vực Nhà nước và tư nhân, nhất là các cơ sở của tư nhân ở địa bàn xã phường đã hoạt động có hiệu quả khá như câu lạc bộ thể hình, thẩm mỹ, bóng đá mini, cầu lông, dưỡng sinh, đá cầu, võ thuật, billar… đã góp phần làm tăng tỷ lệ người tham gia tập luyện thường xuyên từ 5% dân số năm 1999 lên 13% dân số năm 2005. Xã hội hóa thể thao đã góp phần tăng cường các hoạt động thi đấu trong thể thao quần chúng, tạo nguồn tài trợ cho các giải thi đấu thể thao địa phương tại các giải thể thao quần chúng có qui mô khu vực và toàn quốc như giải Ghe ngo Đồng bằng sông Cửu Long, giải quần vợt Phát thanh - Truyền hình, giải quần vợt ngày Quốc tế người cao tuổi, giải bóng đá trẻ Bạc Liêu, giải đua Ghe ngo truyền thống tại các huyện Phước Long và Hồng Dân đều có sự đóng góp của nhà tài trợ, các cơ quan có liên quan, góp phần quan trọng để duy trì và phát triển hoạt động thể dục thể thao ở địa phương.
- Công tác tuyên truyền chủ trương xã hội hóa còn nhiều hạn chế, chưa thường xuyên, thiếu các chính sách và giải pháp đồng bộ, sự kết hợp giữa các ngành chức năng chưa chặt chẽ;
- Tốc độ xã hội hóa chậm so với khả năng, tiềm năng; mức độ xã hội hóa chưa đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh cũng như giữa các ngành, lĩnh vực, chất lượng còn thấp;
- Chưa có quy hoạch, kế hoạch chỉ đạo thực hiện rõ ràng, công tác quản lý Nhà nước của các chuyên ngành và địa phương còn nhiều lúng túng. Các cơ chế, chính sách hướng dẫn chưa cụ thể và đồng bộ, chưa tạo được điều kiện khuyến khích các thành phần, lực lượng xã hội tham gia;
- Chậm kiểm tra sơ tổng kết đánh giá kết quả đạt được ở các cấp, các ngành. Cơ sở ngoài công lập quá ít, cơ sở vật chất chưa nhiều, số người chuyên môn hoạt động trong các lĩnh vực xã hội còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động còn thấp so với công lập và yêu cầu của xã hội;
- Cơ sở công lập chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các lĩnh vực xã hội, Nhà nước còn bao cấp trong chế độ phí và đầu tư cơ sở vật chất. Khu vực dịch vụ ngoài Nhà nước vốn nhỏ, khả năng cạnh tranh bước đầu khó khăn, hơn nữa ở một số lĩnh vực nhu cầu người dân cũng như thu nhập còn thấp.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI:
- Cán bộ các cấp, các ngành, đặc biệt là cơ sở chưa quán triệt đầy đủ; công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước chưa đi vào chiều sâu và có hiệu quả; vẫn còn tư tưởng, thói quen bao cấp, ỷ lại vào Nhà nước, và còn định kiến với khu vực ngoài Nhà nước;
- Cơ chế, chính sách xã hội hóa chưa đồng bộ và cụ thể như chưa quy định rõ ràng về sở hữu của các cơ sở ngoài công lập, về mối quan hệ hợp tác, quyền lợi của các bên tham gia; chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng, về quyền thừa kế, chuyển nhượng; về qui mô, phạm vi hoạt động; về trách nhiệm…; chưa phân định sự khác biệt giữa hoạt động có lợi nhuận và phi lợi nhuận đối với các cơ sở ngoài công lập về y tế giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao…; giữa phúc lợi cho người dân và việc bao cấp cho các cơ sở công lập;
- Để tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra định hướng đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ DỤC THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
- Thực hiện xã hội hóa nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, tạo điều kiện để nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, từng bước thực hiện công bằng xã hội trên lĩnh vực này;
- Tăng cường tuyên truyền chủ trương và chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể dục thao, tăng đầu tư từ ngân sách đồng thời phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong toàn xã hội góp phần cùng với nhà nước phát triển mạnh các lĩnh vực văn hóa xã hội;
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế đầu tư thành lập các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở văn hóa thể thao ngoài công lập. Từng bước chuyển các cơ sở công lập sự nghiệp mang tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ, hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ;
- Chính quyền các cấp và các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng môi trường phát triển thuận lợi, bình đẳng giữa các cơ sở công lập và ngoài công lập, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xã hội.
1. Giáo dục và Đào tạo:
- Xã hội hóa giáo dục đào tạo nhằm huy động mọi tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho toàn xã hội được hưởng thụ thành quả về giáo dục và đào tạo;
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động giáo dục - đào tạo, được hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng và uy tín cao trong nước hoặc nước ngoài; khuyến khích các nhà khoa học giáo dục có trình độ cao ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh. Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia trong môi trường thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh;
- Hình thành các tổ chức, các cơ sở giáo dục từ xa, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người ở mọi nơi, mọi trình độ và mọi lứa tuổi;
- Tạo điều kiện phát triển nhanh các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục từ các cấp học, bậc học trên địa bàn tỉnh trước mắt là ở thị xã, thị trấn và khu vực dân cư có đời sống kinh tế phát triển không duy trì các cơ sở bán công, các lớp bán công trong trường công, nhất là ở các trường đào tạo, dạy nghề;
- Xây dựng lộ trình chuyển dần các cơ sở giáo dục công lập có nguồn thu sự nghiệp và có đủ điều kiện sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trước mắt thực hiện thí điểm chuyển các cơ sở giáo dục công lập ở khu vực thị xã, thị trấn và ở những nơi có điều kiện thuận lợi, sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Đến hết năm 2010 chuyển toàn bộ các cơ sở giáo dục bán công sang dân lập hoặc tư thục hoàn vốn dần lại cho Nhà nước; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập và tư thục ở thị xã, thị trấn và vùng có kinh tế phát triển;
- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. Nhà nước đầu tư mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo ở những vùng khó khăn, những vùng còn lại khuyến khích phát triển loại hình dân lập, tư thục, đặc biệt là khu vực thị xã, thị trấn.
* Chỉ tiêu đến năm 2010 :
- Đối với giáo dục Mầm non :
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập khoảng 60% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập khoảng 50%.
- Đối với giáo dục phổ thông
+ Tiểu học:
Mỗi huyện, thị xã có ít nhất từ 1 - 2 trường tiểu học ngoài công lập.
+ Trung học cơ sở:
Toàn tỉnh có ít nhất từ 2 - 3 trường Trung học cơ sở ngoài công lập; chuyển trường Trung học cơ sở bán công thành trường dân lập hoặc tư thục, phấn đấu đến năm 2010 học sinh THCS ngoài công lập chiếm 3,5%.
+ Trung học phổ thông:
Chuyển toàn bộ các trường Trung học phổ thông bán công sang loại hình công lập, dân lập hoặc tư thục, phấn đấu hoàn thành vào năm 2010. Khuyến khích phát triển trường trung học phổ thông dân lập và tư thục ở thị xã và các thị trấn có kinh tế phát triển, phấn đấu đến năm 2010 học sinh THPT ngoài công lập 30%.
- Đối với trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề
+ Thí điểm chuyển một số cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp công lập sang loại hình ngoài công lập, số học sinh ngoài công lập chiếm 10% vào năm 2010.
+ Đào tạo nghề: Nhà nước đầu tư các trường dạy nghề của tỉnh, củng cố các trung tâm dạy nghề ở huyện, thị. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở trường dạy nghề và phấn đấu đến năm 2010 có 20% cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập, góp phần đào tạo nghề cho 30% lao động của tỉnh.
2. Về Y tế:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động toàn xã hội tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội. Khuyến khích mọi hình thức hoạt động từ thiện nhằm tạo nguồn lực cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y tế và khám chữa bệnh cho nhân dân;
- Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực y tế, ngân sách Nhà nước đảm bảo đầu tư cho y tế công cộng, đầu tư mới và nâng cấp các trung tâm y tế huyện, thị, trạm y tế xã, thực hiện dự án đổi mới trang thiết bị y tế toàn ngành, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cơ bản cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, ưu tiên đầu tư cho hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở. Đặc biệt quan tâm các vùng khó khăn, vùng xa, các chuyên khoa khả năng thu hút đầu tư thấp như bệnh viện nhi, khoa nhi, bệnh viện lao, y học cổ truyền;
- Củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe, bổ sung thêm trang thiết bị và phương tiện hoạt động. Triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe và chương trình hành động giai đoạn 2006 - 2010. Đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân;
- Cải thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động bảo hiểm y tế, đẩy mạnh tiến độ và mở rộng diện bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng nhiều loại hình bảo hiểm y tế, với mục đích đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, quan tâm phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng trên cơ sở đóng góp của người tham gia bảo hiểm cộng với sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác, khuyến khích các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện;
- Đổi mới việc thu viện phí trên cơ sở từng bước tính đủ các loại chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân và dần dần chuyển việc cấp kinh phí chi thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho người hưởng dịch vụ y tế do nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện;
- Đổi mới việc thu viện phí trên cơ sở từng bước tính đủ các loại chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân và dần dần chuyển việc cấp kinh phí chi thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho người hưởng dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế.
- Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa; phòng khám đa khoa; chuyên khoa; các trung tâm xét nghiệm, chẩn đoán và thăm dò chức năng y học; sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế, vacxine và sinh phẩm y học và một số dịch vụ của bệnh viện công như dịch vụ tiệt trùng, giặt là, ăn uống, xây dựng nhà để xe, nhà trọ cho người nhà bệnh nhân, phương tiện vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, các xét nghiệm kỹ thuật cao, đắt tiền (CT scanner, cộng hưởng từ, siêu âm 3 chiều, nội soi, v.v…).
* Chỉ tiêu đến năm 2010:
- Phấn đấu 100 % dân số trong tỉnh mua và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- Đến năm 2010 trên mỗi địa bàn huyện, thị có trên 3 cơ sở hành nghề y tư nhân có đủ điều kiện và tham gia khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế;
- Từng bước chuyển dần các bệnh viện công lập từ hoạt động theo cơ chế sự nghiệp được Nhà nước đảm chi 100%, sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ;
- Từ nay đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có ít nhất 1 bệnh viện tư nhân; 4 phòng khám đa khoa tư nhân; 1 Trung tâm chẩn đoán y khoa; tiếp tục mở rộng mạng lưới hành nghề y - dược tư nhân, đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh trên địa bàn (Phòng xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phòng chuẩn trị, trung tâm thừa kế ứng dụng y học cổ truyền, cơ sở thẩm mỹ, Bác sỹ gia đình...); tăng cường quản lý các hoạt động hành nghề y - dược tư nhân để đến 2010 các cơ sở hành nghề y - dược tư nhân hoạt động đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật;
- Đến năm 2010, phấn đấu 100% hộ nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh được hưởng thụ đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe; có 100% cán bộ chính quyền các cấp hiểu rõ ý nghĩa, chủ trương, giải pháp về xã hội hóa y tế và có trên 90% người dân trong tỉnh có kiến thức, hành vi đúng trong việc phòng chống dịch bệnh, bảovệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng;
- Đến 2010 phấn đấu trên 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có trên 70% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa sức khỏe.
3. Hoạt động Văn hóa - thông tin:
Tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hóa, Nhà nước tập trung đầu tư vốn phát triển lĩnh vực văn hóa công; ưu tiên đầu tư mới và nâng cấp các thiết chế văn hóa, nhất là các thiết chế văn hóa cơ sở, vùng đồng bào dân tộc; bảo tồn, tôn tạo phát huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Củng cố và phát triển đoàn cải lương Cao Văn Lầu, nâng cao chất lượng hoạt động đội thông tin văn nghệ khmer, khi đủ điều kiện chuyển thành đoàn nghệ thuật ca múa nhạc dân tộc Khmer; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư thư viện, bảo tàng, trung tâm triển lãm của tỉnh; hỗ trợ đầu tư nâng cấp, đầu tư mới cơ sở vật chất, phục vụ cho hoạt động văn hóa của huyện thị và xã phường như: Trung tâm văn hóa, thư viện. Nghiên cứu lập đề án phát triển hệ thống thư viện điện tử; một số công viên văn hóa, khu vui chơi giải trí cho thiếu nhi… trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, nâng cao trình độ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật và có kế hoạch liên kết đào tạo đại học cho cán bộ văn hóa nghệ thuật cho tỉnh;
Ngành Văn hóa và UBND các huyện thị xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động văn hóa ở nhiều lĩnh vực gồm: hoạt động nghệ thuật, đào tạo văn hóa nghệ thuật, điện ảnh, xuất bản, in, phát hành phim, sách báo văn hóa phẩm, bảo tồn di sản văn hóa, mỹ thuật - nhiếp ảnh, thư viện, các dịch vụ bảo hộ quyền tác giả... Khuyến khích phát triển bảo tàng tư nhân, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích trong tỉnh theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của ngành văn hóa;
Vận động, khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài công lập phối hợp cùng các tổ chức công lập xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư theo quy hoạch, định hướng của nhà nước, xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, khu vui chơi giải trí cho thiếu nhi…ở xã, phường, khóm, ấp, cơ quan đơn vị theo nguyên tắc tự tổ chức, tự quản lý và chịu sự quản lý của Nhà nước, trực tiếp là Sở Văn hóa - Thông tin.
* Chỉ tiêu đến năm 2010 :
- Đến năm 2010 các cơ sở văn hóa ngoài công lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa đảm bảo từ 30- 40% nhu cầu dịch vụ văn hóa, 30% hội thi, hội diễn cấp tỉnh có nguồn tài trợ; 70% huyện, thị xây dựng xong trung tâm văn hóa và 80% xã phường có thiết chế văn hóa cơ sở;
- Triển khai thực hiện thí điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ sang cơ chế cung ứng dịch vụ (đơn vị cung ứng dịch vụ văn hóa). Từ năm 2007, lựa chọn trong số các đơn vị dự kiến chuyển đổi, tiến hành xây dựng đề án, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, con người, cơ chế chính sách, khi có đủ điều kiện sẽ thực hiện thí điểm chuyển đổi sang hình thức ngoài công lập từng phần và rút kinh nghiệm để tiếp tục chuyển đổi trên diện rộng.
4. Về Thể dục thể thao:
Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng, củng cố và nâng cao chất lượng thể dục thể thao trong học đường, thể thao cho mọi người; đồng thời đẩy mạnh tốc độ phát triển thể thao thành tích cao, các môn thể thao mũi nhọn để từng bước đuổi kịp các tỉnh trong khu vực và toàn quốc về thành tích thể thao cũng như cơ sở vật chất; Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tham gia đóng góp, đầu tư vào các hoạt động thể dục thể thao nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển thể dục thể thao, góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe nâng cao thể trạng cho nhân dân;
Thường xuyên phổ biến kiến thức thể dục thể thao cho cộng đồng, khuyến khích xây dựng các loại hình luyện tập TDTT của quần chúng như:
Câu lạc bộ TDTT đa môn hoặc từng môn như: CLB dưỡng sinh, CLB thể hình, CLB thể dục thẩm mỹ, tiến tới thành lập CLB gia đình thể thao;
Ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước khuyến khích và khai thác mọi nguồn vốn đầu tư trong xã hội để mở rộng các đơn vị TDTT làm tăng tài sản của TDTT của tỉnh. Từng bước hình thành loại công ty cho thuê cơ sở luyện tập và thi đấu TDTT, phát triển công ty cổ phần… để có nguồn tái đầu tư cơ sở TDTT.
Chỉ tiêu đến năm 2010:
Hoàn thành việc chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. Chuyển một số cơ sở công lập có đủ điều kiện sang loại hình ngoài công lập; xây dựng thêm nhiều điểm nhóm luyện tập thể dục thể thao, câu lạc bộ gia đình thể dục thể thao; số người tham gia tập luyện thường xuyên chiếm 18% dân số; có 10% số hộ gia đình được công nhận gia đình thể thao; có 40 % xã phường được kiện toàn Ban thể dục thể thao; có 40% các giải thi đấu thể thao của tỉnh có nguồn tài trợ; có 20% các giải thi đấu thể thao của huyện có nguồn tài trợ; trên 80% cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thể thao ngoài công lập; phấn đấu thành lập Hội cầu lông và Liên đoàn bóng đá vào năm 2007.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp thông qua các đề án, chương trình cụ thể của từng cấp từng ngành về xã hội hóa;
2. Xây dựng quy hoạch chuyển đổi các cơ sở công lập có điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu xã hội hóa sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang loại hình ngoài công lập với các bước đi thích hợp; định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi giai đoạn 2006 - 2010 trong đề án phát triển xã hội hóa của ngành và huyện, thị xã.
3. Thực hiện cơ chế, chính sách:
- Các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc tự chủ và được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước đã quy định tại Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ và các chính sách ưu đãi khác nếu có. Các ngành, các địa phương quan tâm vận dụng thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước có liên quan đến phát triển xã hội hóa, đồng thời xây dựng cụ thể mức ưu đãi hợp lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách ưu đãi, xem xét hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước để thúc đẩy sự phát triển các cơ sở ngoài công lập nhằm mở rộng hơn nữa đối tượng tham gia xã hội hóa, thu hút mạnh hơn các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển các lĩnh vực này;
- Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước theo pháp luật, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa đơn vị công lập và đơn vị ngoài công lập trong quá trình tổ chức thực hiện các dịch vụ công, đảm bảo công bằng trong việc sử dụng và thụ hưởng các nguồn lực xã hội;
- Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và cơ chế hậu kiểm;
- Chuyển việc cấp phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ sở công lập sang cấp trực tiếp cho người hưởng thụ phù hợp với từng lĩnh vực; từng bước tạo điều kiện để người hưởng thụ lựa chọn cơ sở dịch vụ không phân biệt công lập hay ngoài công lập; từng bước chuyển việc thực hiện chính sách xã hội hiện đang giao cho các cơ sở công lập sang cho chính quyền địa phương các cấp;
- Đối với các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập, tỉnh sẽ hỗ trợ khuyến khích trên nhiều mặt, đặc biệt là các cơ sở đăng ký hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; được tham gia bình đẳng trong việc nhận thầu các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng. Thí điểm cho thuê dài hạn cơ sở hạ tầng, nhất là ở các vùng khó khăn;
- Triển khai thực hiện chính sách ưu đãi về thuế, huy động vốn và tín dụng đối với các cơ sở ngoài công lập, đặc biệt là với các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận;
- Tuyên truyền chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế đối với phần vốn góp cũng như lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia xã hội hóa và chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước;
- Chính sách đất đai: Các địa phương cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai để dành quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.
- Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Công khai, đơn giản hóa thủ tục giao đất, cho thuê đất. Xử lý kiên quyết, dứt điểm tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích;
- Chính sách nhân lực: Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu Nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Từng bước xóa bỏ khái niệm "biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ "hợp đồng" lao động dài hạn;
- Đảm bảo các chính sách đối với người hành nghề và cán bộ, viên chức Nhà nước tham gia hành nghề trong các cơ sở ngoài công lập; quy định trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập phải bảo đảm chất lượng và số lượng cán bộ cơ hữu, cán bộ kiêm các nhiệm vụ phù hợp với quy mô và ngành nghề, bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức;
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm cho các địa phương. Căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, mỗi huyện, thị tự quyết định cơ chế, chính sách cụ thể quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao của mình và chịu trách nhiệm về cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở đó.
Các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan trên cơ sở chủ trương, chính sách chung tiến hành cụ thể hóa bằng các chương trình, đề án cụ thể và lên kế hoạch thực hiện cho từng năm; xây dựng hệ thống các giải pháp đồng bộ để thực hiện, thường xuyên theo dõi kiểm tra tiến hành sơ, tổng kết kịp thời.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp. Phát huy vai trò giám sát của các Hội nghề nghiệp về chất lượng hoạt động của các cơ sở, tư cách hành nghề của cá nhân. Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình xã hội hóa trong từng lĩnh vực. Khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác xã hội hóa./.
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND Quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 05/05/2015
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2005 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh phó ban pháp chế hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao Ban hành: 19/08/1999 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 161/2002/QĐ-TTG về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non Ban hành: 15/11/2002 | Cập nhật: 27/10/2011