Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận 5
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Văn Khoa |
Ngày ban hành: | 09/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND |
Quận 5, ngày 09 tháng 3 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 422/QĐ-UB ngày 26 tháng 01 năm 2000 của Ủy ban nhân dân quận 5 về việc ban hành Quy chế tổ chức và làm việc của Ủy ban nhân dân quận 5, thành phố Hồ Chí Minh theo cơ chế “một cửa một dấu”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 tại Tờ trình số 39/TTr-VP ngày 06 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận 5)
1. Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ trì nhằm thực hiện sự chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và giải quyết các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
2. Phiên họp của tập thể Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận;
2. Trưởng các Phòng ban, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân quận;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường quận 5.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, phân cấp. Ủy ban nhân dân quận không giải quyết thay công việc thuộc thẩm quyền của các phòng ban, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân phường. Đồng thời, các đơn vị cũng không đẩy công việc thuộc thẩm quyền của mình cho Ủy ban nhân dân quận giải quyết.
2. Chỉ tiến hành cuộc họp khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Thực hiện cải tiến, đơn giản hóa quy định thủ tục tiến hành các cuộc họp; bố trí hợp lý, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương khi tổ chức các cuộc họp.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp lý.
6. Các Phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường khi xếp lịch làm việc và lịch họp của đơn vị phải căn cứ vào lịch của Ủy ban nhân dân quận để không bị ảnh hưởng.
Tăng cường sử dụng các hình thức: phiếu hỏi ý kiến, phiếu góp ý dự thảo văn bản… để giảm các cuộc họp không cần thiết.
Điều 6. Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận không tổ chức cuộc họp giao ban hàng tháng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
2. Nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
3. Những nội dung đã được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kết luận, thống nhất về chủ trương;
4. Nội dung và trình tự chuẩn bị cuộc họp không đảm bảo theo quy định tại Quy chế này;
5. Giải quyết những nội dung công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp. Trừ trường hợp những cuộc họp quan trọng, cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
6. Những việc đã được pháp luật quy định giải quyết bằng các hình thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1. Họp chung giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch (gọi tắt là họp Thường trực Ủy ban nhân dân) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì;
2. Họp thành viên Ủy ban nhân dân quận (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận);
3. Họp Thường trực Ủy ban với Trưởng các Phòng, ban, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường;
4. Các cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách từng lĩnh vực chủ trì;
5. Các cuộc họp do Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ trì theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận
Được tổ chức 1 buổi/tuần (vào sáng thứ hai hàng tuần). Khi cần thiết có thể hội ý Thường trực Ủy ban nhân dân. Nội dung:
1. Thông qua các báo cáo chuyên đề trình Quận ủy, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
2. Thông qua các kế hoạch nhằm triển khai thực hiện chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, Nghị quyết Quận ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận;
3. Giải quyết những vấn đề quan trọng có tính chất liên ngành đã được Trưởng các Phòng ban, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân quận phối hợp xử lý, nhưng còn có ý kiến khác nhau;
4. Giải quyết những đề nghị hoặc những vấn đề đột xuất, mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, vượt thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
5. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác;
6. Những kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố và đề nghị với các Sở - ngành thành phố;
7. Những vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Họp để thông qua các báo cáo quý, năm và báo cáo kiểm điểm sự điều hành của Ủy ban nhân dân quận.
Được tổ chức 6 tháng một lần, vào thời điểm xây dựng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm để góp ý vào hoạt động chung của Ủy ban nhân dân quận. Đồng thời, rà soát, đánh giá việc thực hiện những mặt công tác, những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo quận; việc phối hợp giữa các ngành chức năng thuộc quận và giữa quận với phường; việc giải quyết những khó khăn vướng mắc, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Điều 13. Các cuộc họp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì
1. Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến cơ quan, tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách;
2. Kiểm tra và trực tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các Phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường theo sự phân công;
3. Kiểm tra, cho ý kiến việc chuẩn bị nội dung trình Ủy ban nhân dân và Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét thông qua;
4. Tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Ban Thường vụ Quận ủy, Hội đồng nhân dân và của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn, quan trọng trong năm, hàng quý và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp.
2. Các cuộc họp bất thường chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 15. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị đầy đủ thành văn bản, gửi trước ít nhất 3 ngày làm việc cho người chủ trì và những người được mời dự họp.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung.
Thủ trưởng đơn vị đề xuất họp được phân công chuẩn bị nội dung cuộc họp phải thực hiện:
- Tờ trình đề xuất cuộc họp. Nội dung nêu rõ sự cần thiết của cuộc họp, cơ sở pháp lý, nội dung họp, chương trình cuộc họp. Đề xuất thời gian, thành phần tham dự và dự kiến số lượng khách mời; đề xuất đơn vị phối hợp tổ chức cuộc họp (nếu có).
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến cuộc họp; các nội dung trọng tâm để Thường trực Ủy ban nhân dân quận có ý kiến chỉ đạo.
- Đề xuất kinh phí tổ chức họp (khi cần thiết).
Trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất, đơn vị đề nghị tổ chức cuộc họp phải gửi Tờ trình xin ý kiến Thường trực Ủy ban nhân dân quận trước 07 ngày làm việc hoặc chậm nhất chiều thứ năm của tuần trước đó.
Đối với các hội nghị, cuộc họp có quy mô lớn, phải đăng ký trước 10 ngày làm việc (khi đã chuẩn bị xong đầy đủ các nội dung cần thiết).
3. Các đơn vị phối hợp chuẩn bị nội dung cuộc họp có trách nhiệm tham gia các hoạt động phối hợp theo yêu cầu của cơ quan chịu trách nhiệm chính chuẩn bị nội dung cuộc họp; cung cấp những thông tin, tài liệu liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau đây:
a) Người chủ trì cuộc họp;
b) Thành phần tham dự;
c) Người được mời dự họp;
d) Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
e) Những yêu cầu đối với người được mời dự họp.
2. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 03 ngày làm việc, kèm theo tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những đề nghị liên quan đến nội dung cuộc họp (trừ các cuộc họp đột xuất, khẩn cấp).
1. Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp:
a) Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
b) Xác định thời gian tối đa cho mỗi người tham dự cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
c) Điều khiển cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.
d) Có ý kiến kết luận cuộc họp trước khi kết thúc cuộc họp.
e) Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp:
a) Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
b) Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
- Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp. Các ý kiến trình bày tại cuộc họp kể cả ý kiến của người dự họp thay phải liên quan đến nội dung cuộc họp, là ý kiến chính thức của Thủ trưởng đơn vị và là cơ sở để Ủy ban nhân dân quận xem xét kết luận.
- Trường hợp không thể tham dự cuộc họp, có thể phân công cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi họp thay. Phải báo cáo trước với người chủ trì cuộc họp hoặc báo cáo qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
- Nếu là người đi họp thay, sau cuộc họp phải báo cáo kết quả cuộc họp và giao các tài liệu được phát trong cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị đã cử mình đi họp.
c) Trong khi dự họp, không được làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp.
d) Hạn chế gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp (điện thoại để chế độ rung).
e) Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
Điều 18. Biên bản cuộc họp và thông báo kết luận cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày và thảo luận cuộc họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của chủ tọa cuộc họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc họp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phải ra thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết luận cuộc họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của Ủy ban nhân dân quận hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
4. Về tổ chức theo dõi việc thực hiện các kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm truyền đạt ý kiến kết luận cuộc họp bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp;
b) Trưởng các Phòng ban, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có liên quan phải tổ chức triển khai thực hiện ngay những nội dung được kết luận tại hội nghị, không chờ thông báo kết luận cuộc họp.
c) Đối với những nội dung yêu cầu phải xử lý bằng các văn bản chỉ đạo khác, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phân công chuyên viên căn cứ vào thông báo kết luận cuộc họp, tổ chức soạn thảo văn bản trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký ban hành.
d) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phân công chuyên viên đưa các nội dung kết luận vào hệ thống quản lý theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện; đến thời điểm kết thúc việc thực hiện nội dung theo kết luận, phải báo cáo tình hình và đề xuất biện pháp để Thường trực Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo thực hiện.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết, trình tự, thủ tục chuẩn bị và nội dung cuộc họp của các Phòng ban chuyên môn đề nghị tổ chức để trình Ủy ban nhân dân quận thông qua xếp lịch. Nếu chưa đạt yêu cầu để tổ chức cuộc họp thì chuyển hồ sơ về đơn vị đề nghị để bổ sung.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, trình Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp theo quy định (ít nhất 03 ngày làm việc).
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp (khi cần thiết). Chuẩn bị cơ sở vật chất cho các cuộc họp.
9. Thông báo bằng vản bản ý kiến kết luận, chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
11. Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp tình hình chấp hành Quy chế này của các phòng ban, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 15 phường; báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân quận.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch UBND 15 phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; và những nội dung quy định tại Quy chế này. Thực hiện các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp tại đơn vị mình.
3. Khi cần thiết, Ủy ban nhân dân quận sẽ bổ sung, điều chỉnh bản Quy chế này cho phù hợp./.
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND mức phụ cấp đối với giáo viên mầm non ngoài công lập Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp trên cơ sở chuyển giao bộ phận đấu giá, nhiệm vụ đấu giá từ Trung tâm tư vấn tài chính, thẩm định giá, đấu giá - Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 07/12/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 871/1998/QĐ/UBT do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy trình xử lý đơn, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 21/09/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 02/10/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 03/10/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách tái định cư dự án đường Xuân Diệu, thành phố Quy Nhơn Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ trợ cấp đối với người có bằng đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2005/QĐ.UBNDT về điều chỉnh mức chi Quỹ bảo trợ an ninh, quốc phòng ở các xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 21/07/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về bảng phân loại đường phố thành phố Buôn Ma Thuột và thị trấn các huyện để làm cơ sở tính thuế nhà, đất Ban hành: 05/06/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác khuyến công thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 142/2002/QĐ-UB Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Bảng quy định đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Luật sư do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/04/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình giải quyết tranh chấp; khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành tiêu chí mở tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ nguồn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/03/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp cho cán bộ Dân số gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề khác của các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Phùng Khoang, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006