Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 04/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Thỏa
Ngày ban hành: 23/01/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2007/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 23 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 147/TTr-STP ngày 13/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thỏa

 

QUY CHẾ

SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh bao gồm:

a) Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh hàng năm;

b) Soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;

c) Quy trình soạn thảo và hồ sơ yêu cầu thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị soạn thảo để trình UBND tỉnh ban hành;

2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh

1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh theo quy định tại Quy chế này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

a) Do UBND tỉnh ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị;

b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004 và quy định của Quy chế này;

c) Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi tỉnh Bình Phước;

d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trên địa bàn tỉnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Quy chế này bao gồm:

Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh mà các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để trình UBND tỉnh ban hành.

Điều 3. Yêu cầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành

1. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp;

b) Phải được thể hiện bằng tiếng Việt, có thể dịch ra tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài; ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;

Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh ra tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài phải đảm bảo đúng nội dung của văn bản được dịch; bản dịch chỉ có giá trị tham khảo;

c) Phải được ghi số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký, họ và tên, chức danh của người có thẩm quyền ký;

d) Phải được đăng Báo, đăng Công báo cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ, được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, phải được gửi và lưu trữ theo đúng quy định, trừ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan bí mật Nhà nước.

2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải quy định cụ thể thời điểm có hiệu lực tại văn bản. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành;

b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành, cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn so với thời điểm quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 11 của Quy chế này thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu có hiệu lực từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản.

3. Không quy định hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Chương II

TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH

Điều 5. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Lập, thông qua chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.

2. Điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

Điều 6. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của HĐND tỉnh;

b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, Điều, Khoản, Điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;

d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;

đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;

b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;

c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;

d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;

đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;

e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.

3. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có thể thành lập Tổ soạn thảo;

Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.

4. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 4, Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

5. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được UBND tỉnh thông qua.

Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tập hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.

3. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có thể được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;

b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử;

c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;

d) Các hình thức khác.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến có thể lựa chọn các hình thức lấy ý kiến hoặc kết hợp các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Cơ quan và tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

6. Tổ chức và cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo.

Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

Điều 8. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn yêu cầu thẩm định;

b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

d) Các tài liệu có liên quan.

3. Phạm vi thẩm định bao gồm:

a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Quyết định, Chỉ thị với hệ thống pháp luật;

c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

4. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày UBND họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.

Điều 9. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh

1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày UBND họp.

2. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND họp. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm:

a) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Báo cáo thẩm định;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

d) Các tài liệu có liên quan.

Điều 10. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh

1. Việc xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.

Điều 11. Ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp

Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

Điều 12. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp

1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo Quyết định, Chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;

b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;

c) Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày UBND họp.

2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.

3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.

Điều 13. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh

1. Chậm nhất là sau 02 ngày (tính theo ngày làm việc) văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời gửi văn bản đến các cơ quan Nhà nước cấp trên, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được liệt kê tại phần nơi nhận của văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thời hạn quy định.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành và được đăng Báo, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.

3. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 14. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh

1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh bao gồm: Kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Sau khi Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn thực hiện kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh có văn bản triển khai thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra đốn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này theo định kỳ 03 tháng, 06 tháng và hàng năm.

Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có ý kiến gởi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải thích kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này do Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.