Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 85/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thị Hồng Ánh |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 06 tháng 8 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế và tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Mục tiêu 1. Đưa mức sinh chung của thành phố về mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), giảm chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; quy mô dân số thành phố là 1.330.000 người.
+ Hàng năm tăng tổng tỷ suất sinh trung bình 0,1 con/phụ nữ.
+ Quy mô dân số 1.330.000 người (tỉ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 0,9%).
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị.
+ 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.
+ Giảm 50% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2. Duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 25%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt dưới 9%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt dưới 45%.
- Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
+ 85% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
+ Tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
+ Chiều cao trung bình người dân 18 tuổi đạt 167 cm đối với nam, đạt 156 cm đối với nữ.
- Mục tiêu 4. Thúc đẩy phân bổ dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 50%.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5. Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
+ 100% ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mục tiêu 6. Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7. Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số thành phố là 1,4 triệu người.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt dưới 10%; tỷ lệ phụ thuộc chung dưới 45%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi; trong đó, thời gian sổng khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi thành phố có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình người dân 18 tuổi đạt 168,5 cm đối với nam, đạt 157,5 cm đối với nữ.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 69%; bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (viết tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; (viết tắt là Nghị quyết số 137/NQ-CP); Chương trình số 30-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (viết tắt là Chương trình số 30-CTr/TU) đến các tổ chức Đảng, cơ quan, đoàn thể và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân thành phố, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của thành phố.
c) Xác định nâng cao chất lượng dân số là nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các đồ án quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
d) Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp và cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
đ) Thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) “Về một số điều cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên”, để cao tính tiên phong, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 02 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chuyển mạnh nội dung truyền thông, giáo dục sang chính sách dân số và phát triển.
b) Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; duy trì kết quả ở những địa bàn đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ 02 con ở những địa bàn có mức sinh thấp.
c) Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Thông báo số 196-TB/TW của Ban Bí thư (khóa XI) về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người dân thành phố. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
đ) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
a) Tiếp tục thực hiện cụ thể hóa hệ thống các văn bản, quy định của pháp luật về công tác dân số trên địa bàn thành phố; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và đột phá về công tác dân số trong tình hình mới. Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số của thành phố; đồng thời, đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định.
b) Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
c) Ban hành kế hoạch dân số trong tình hình mới; phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của thành phố nhanh, bền vững và thích ứng với già hóa dân số.
d) Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi; tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
đ) Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đồ án quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của thành phố và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e) Xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản; có chế độ đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp để thu hút người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số sống trên địa bàn thành phố.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
a) Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số.
b) Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
c) Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và xã hội.
d) Thành lập chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế; khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc, cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí cho người cao tuổi.
đ) Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước; đồng thời, huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... đều bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển của thành phố.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của thành phố.
- Đầu tư phát triển Trung tâm Sàng lọc - Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Cần Thơ.
- Các cơ sở y tế có dịch vụ sinh đảm bảo thực hiện sàng lọc trước sinh cho thai phụ và sàng lọc sơ sinh cho trẻ sơ sinh bằng nhiều hình thức.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; tảng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số.
- Lồng ghép nguồn kinh phí vào các đề án, dự án liên quan khác.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số của thành phố theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, gắn với thực hiện Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Kết luận số 17-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) “Về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021”; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp thực hiện có hiệu quả của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; đồng thời, thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất; có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở các xã, phường, thị trấn.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và phát triển.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố”, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác, phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
1. Nhu cầu kinh phí: giao Sở Y tế tổng hợp nhu cầu kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách Trung ương.
b) Ngân sách địa phương.
c) Vốn vay, viện trợ.
d) Các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả kế hoạch hành động này.
c) Tiếp tục triển khai Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 (Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố); Đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 (Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố); Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số.
d) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình số 30-CTr/TU.
đ) Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp đầy đủ kịp thời, an toàn các dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình đến người dân và triển khai có hiệu quả các mô hình nhằm nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên ...
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 (Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố).
b) Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
c) Triển khai đến các đối tượng là người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch hành động này.
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí để thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
c) Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hôn nhân và gia đình; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 (Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện “Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch số 24/KH-BCĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Ban Chỉ đạo thành phố thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, giai đoạn 2017 - 2030 tại thành phố Cần Thơ.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thực hiện mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên - thanh niên. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho học sinh từ phổ thông Trung học cơ sở trở lên bằng nhiều hình thức, giúp các em được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm giảm tỷ lệ vị thành niên - thanh niên có thai ngoài ý muốn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí mức đầu tư ngân sách hàng năm, đảm bảo đủ kinh phí triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung, giải pháp của kế hoạch hành động này và thực hiện các chính sách hỗ trợ của địa phương theo quy định.
8. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố trí thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
9. Cục Thống kê thành phố
Chủ trì triển khai thống kê số liệu về: tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên; tỷ lệ phụ thuộc chung; tuổi thọ bình quân, thời gian sống khỏe của con người; chiều cao trung bình 18 tuổi đối với nam và nữ; tỷ lệ dân số đô thị.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ và các cơ quan thông tin đại chúng
a) Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Chương trình số 30- CTr/TU nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về dân số và phát triển.
c) Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về dân số và phát triển cho cộng tác viên, phóng viên.
11. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định.
b) Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác dân số trong tình hình mới; đồng thời giám sát việc thực hiện Chương trình số 30- CTr/TU và Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị xã hội theo chức năng nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế trước tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về khoa học và công nghệ 05 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/09/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 135/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 31/08/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về tổ chức dạy học đối với cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong thời gian học sinh nghỉ học ở trường để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 năm học 2019-2020 Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND về khuyến công địa phương năm 2020 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về tổ chức tiếp nhận công dân từ khu cách ly y tế tập trung tại thành phố Hà Nội về tỉnh Bắc Kạn để tiếp tục cách ly tại nhà, nơi cư trú Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 22/11/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 về phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện số hóa Sổ hộ tịch và cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 09/11/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về "phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2025" Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai sơ kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025 Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2018 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2019 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình quản lý nhu cầu điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” năm 2018 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND về kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 tại cơ quan hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 08/01/2018
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet” Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/10/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2017 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 05/11/2018
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1934/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 52-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 đào tạo, cấp và cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 629/QĐ-TTg giao kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 (Đợt 2) của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 05/2017/CT-TTg về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của hệ thống cơ quan hành chính các cấp thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016” Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Kế hoạch 87/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 20/11/2018
Kế hoạch 24/KH-BCĐ năm 2017 thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2017-2030 Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện “Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ” Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục chỉ số SIPAS trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg về thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 tổng kết đánh giá 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 27/10/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2016-2020) Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện giai đoạn II (2016-2020) Chương trình phát triển thanh niên Hà Nội giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 14/05/2016
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 02-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm và công tác thi hành án Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2015 về Triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2015-2020 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015 Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2014 triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2013 thành lập phường Khắc Niệm, Khúc Xuyên và Phong Khê thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2013 tiếp tục rà soát, giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 11/08/2014
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 23/09/2014
Kế hoạch 121/KH-UBND phát triển nhân lực tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2011-2020 và năm 2013 Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2012 đưa thông tin về các xã miền núi, xã khó khăn đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 01/06/2012
Kế hoạch 87/KH-UBND thực hiện Chương trình 06-CTr/TU về "Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015" Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Kế hoạnh 87/KH-UBND thực hiện kiểm kê và đánh giá tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Kế hoạch 87/KH- UBND năm 2009 Thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn từ nay đến năm 2011) Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 01 tập thể và 02 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 17/12/2007