Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 121/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 06/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 06 tháng 7 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục quán triệt, triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014, Chương trình hành động số 107-CTr/TU ngày 15/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế toàn diện trên các lĩnh vực của tỉnh.
Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, lộ trình, thời gian thực hiện và trách nhiệm, đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Thực hiện đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn trên cơ sở phát huy tối đa nội lực kinh tế, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, gắn với quá trình hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, phát huy vai trò, tính chủ động của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh.
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, trong đó xác định hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo cơ sở, điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Hội nhập quốc tế nhằm phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh và vị thế của tỉnh; tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát huy tiềm năng, thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung phát triển, mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý tiên tiến; thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội tỉnh; thu hẹp khoảng cách phát triển so với các tỉnh, thành trong cả nước; thực hiện thắng lợi ba đột phá chiến lược, ba chương trình kinh tế trọng tâm và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2015 - 2020 tăng từ 8 - 9%; đến năm 2020 tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GRDP là: Nông lâm nghiệp chiếm 19 - 20%, công nghiệp - xây dựng 20 - 21%, dịch vụ 60 - 61%; đến năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.600 - 2.700 USD.
Giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, hợp tác chặt chẽ giữa các lực lượng quân sự, quốc phòng - lực lượng chức năng ở biên giới hai tỉnh - khu (Lạng Sơn và Quảng Tây) trên cơ sở các cơ chế hợp tác quốc phòng, an ninh khu vực nhằm xây dựng khu vực biên giới hòa bình, ổn định và tạo môi trường thuận lợi trên địa bàn tỉnh để hợp tác phát triển, tham gia tích cực vào tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước.
Xây dựng, phát triển và giới thiệu hình ảnh con người Lạng Sơn mang đậm những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, năng động, tích cực trong hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa các nguồn lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, văn hóa giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực khoa học - công nghệ; tạo công ăn việc làm, bảo đảm quyền của người lao động và các nhóm yếu thế, an sinh, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, quán triệt, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về hội nhập quốc tế. Phổ biến, quán triệt chiến lược hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực và các kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện trong cán bộ, đảng viên, nhân dân, các tổ chức và các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; chỉ rõ các cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế, để thống nhất trong nhận thức và hành động, tạo sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại. Đa dạng hóa các hình thức, nội dung và kênh thông tin truyền thông phù hợp, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nắm bắt đến đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên và chú trọng thông tin tới các đối tượng là cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của các Sở, ngành, cơ quan và các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức về các khuôn khổ, cơ chế hợp tác Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), các các hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực thế hệ mới như: Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam với Liên minh thuế quan Nga - Belarus - Kazakhstan, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam - Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA)..., trong đó chú trọng phổ biến những vấn đề hội nhập mang tính thời sự, những vấn đề mới tại các Hiệp định FTA; cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp tỉnh khi Việt Nam thực thi các cam kết quốc tế...; lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế; những rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu trong nước; tình hình quan hệ và kết quả hợp tác giữa Việt Nam cũng như giữa tỉnh Lạng Sơn với các đối tác quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức và doanh nhân của tỉnh.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị có sự tham gia của các nhà khoa học, các diễn giả quốc tế và trong nước có những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực hội nhập quốc tế nhằm thu thập các ý kiến đóng góp và xây dựng các biện pháp triển khai phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của tỉnh, vừa chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên gia về hội nhập quốc tế, vừa bảo đảm hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo trình độ đào tạo, ngành, lĩnh vực, vùng miền theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương, dần tiếp cận trình độ các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, một số mặt tiếp cận trình độ các nước trong khu vực. Bổ sung nguồn lực cho công tác thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng kết nối, thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế của cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu và tận dụng được các cơ hội trong hội nhập quốc tế. Ưu tiên đào tạo đội ngũ làm công tác xúc tiến, đàm phán thương mại, hợp tác đầu tư. Tích cực tranh thủ hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và nguồn lực từ các chương trình hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực để cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo gắn với hội nhập quốc tế trong và ngoài nước.
- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược và thiết lập, mở rộng mạng lưới xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quan hệ quốc tế. Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu về chính sách đối ngoại, kinh tế, xu thế hợp tác, đầu tư ngoài nước, viện trợ và thị trường xuất nhập khẩu; tìm hiểu về văn hóa và con người, tiềm năng, lợi thế và nhu cầu hợp tác cấp địa phương của các nước đối tác, các cơ quan và tổ chức quốc tế.
2. Hội nhập quốc tế về kinh tế
2.1. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia; đề xuất bãi bỏ những nội dung, quy định mâu thuẫn chồng chéo, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm tính tự chủ kinh tế của tỉnh, phù hợp với yêu cầu thực tế và các cam kết quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp khởi nghiệp… nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm nội tỉnh trong các lĩnh vực có lợi thế, sức cạnh tranh cao.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng và hiệu quả trong thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh và công khai các chính sách, thủ tục hành chính công hỗ trợ doanh nghiệp.
2.2. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 17/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về công nghiệp hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo, phát triển thương mại, dịch vụ… các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy về tháo gỡ khó khăn hỗ trợ cho doanh nghiệp: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết số: 10-NQ/TW, 11-NQ/TW, 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện 3 chương trình kinh tế trọng tâm của tỉnh gồm: Phát triển nhanh Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh quốc tế trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đồng thời có khả năng thích ứng cao trước mọi biến động của kinh tế trong nước và thế giới. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; sắp xếp, đổi mới hoạt động doanh nghiệp nhà nước, thực hiện việc xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện để quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đồng thời đổi mới phương thức liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hoá; từng bước xây dựng, hình thành nhóm doanh nghiệp mạnh và phát triển bền vững, tạo thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh.
- Quan tâm chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động,… để có cơ sở đánh giá kết quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chỉnh, ban hành các chính sách, giải pháp của tỉnh về hội nhập kinh tế bám sát yêu cầu của thực tế.
- Thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số PCI, nhằm tập trung cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế pháp lý, đa dạng hóa các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, giải quyết nhanh các vướng mắc về quy định cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, thực hiện các biện pháp giảm thiểu chi phí gia nhập thị trường.
- Củng cố, nâng cao năng lực của các cơ quan xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh. Tăng cường và đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại. Cải tiến phương thức cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi, lĩnh vực ngành nghề và doanh nghiệp nội tỉnh tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước theo hướng thuận tiện tra cứu, ngắn gọn, dễ nắm bắt và đáp ứng nhu cầu, quyền lợi của cả hai phía.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp và sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào phát triển các ngành dịch vụ, sản xuất, chế biến các sản phẩm nông lâm sản chủ lực; hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoặc hợp tác đầu tư tài chính cho công tác nghiên cứu khoa học phục vụ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thông tin vào cung ứng dịch vụ và sản xuất kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm của tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn và thương hiệu quốc tế; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Rà soát, kiện toàn hệ thống pháp lý, tạo cơ chế ưu đãi nhằm thu hút đầu tư, tăng cường hiệu lực bảo về quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Trọng tâm là kêu gọi, vận động các nguồn lực bên ngoài thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp và Khu du lịch Mẫu Sơn. Duy trì, phát triển quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), Tổ chức Xúc tiến Thương mại Hàn Quốc (KOTRA),… tranh thủ kêu gọi viện trợ ODA, thu hút FDI và phát triển quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai nhiều giải pháp tăng cường thuận lợi hóa thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm phát huy tối đa lợi thế khu vực cửa khẩu. Hiện đại hóa hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới nhằm tiếp thu khoa học công nghệ, mô hình quản lý tiên tiến, huy động viện trợ, thu hút vốn đầu tư, tăng cường liên kết chuỗi sản phẩm và quảng bá thương hiệu, từng bước mở rộng thị trường. Tích cực học tập kinh nghiệm phát triển của nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và xây dựng nông thôn mới.
2.3. Phát huy thế mạnh địa phương, gia tăng mức độ liên kết vùng miền
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với các địa phương trong nước và cộng đồng quốc tế nhằm kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác phù hợp; xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu địa phương của tỉnh.
- Chú trọng khai thác, phát huy tối đa vị trí, sứ mệnh “cầu nối” quan trọng trên hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, “đầu mối” trung chuyển, thông thương hàng hoá ASEAN - Trung Quốc và ngược lại; đồng thời chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thúc đẩy triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng, thiết yếu như: Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, trọng tâm là Khu trung chuyển hàng hóa; tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, các dự án hạ tầng giao thông kết nối với các tuyến giao thông trọng điểm trong nước và quốc tế; thúc đẩy hợp tác xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Đồng Đăng - Bằng Tường; đồng bộ hóa các phương thức giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa nhằm nâng cao chất lượng vận tải, logistics; khẳng định vai trò cửa ngõ thông thương quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng bậc nhất trong khu vực phía Bắc.
- Chú trọng khai thác, phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biên giới, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, cộng đồng và du lịch mua sắm, kết hợp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tăng cường hợp tác, liên kết để thúc đẩy phát triển loại hình du lịch qua biên giới; tranh thủ các nguồn lực từ hội nhập quốc tế nhằm phát huy lợi ích đa dạng từ tiềm năng và thế mạnh về bản sắc văn hóa cộng đồng dân tộc, rừng và môi trường thiên nhiên sinh thái của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của quá trình liên kết theo vị trí địa lý (Bắc Ninh – Bắc Giang – Lạng Sơn) theo khu vực (11 tỉnh Khu vực Tây Bắc),… giữa các vùng, miền, khu vực trong nước nhằm nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực. Thúc đẩy tham gia liên kết với các địa phương khác về các ngành hàng, đặc biệt là ngành nông sản, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, phát triển thị trường, tiếp cận thông tin, đào tạo nguồn nhân lực; đại diện, hỗ trợ doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại.
2.4. Thực hiện cam kết quốc tế, tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia trên địa bàn tỉnh. Tận dụng các cơ hội, lợi thế mà các cam kết mang lại, đặc biệt là các cam kết về thương mại song phương, đa phương.
- Tích cực tranh thủ các cơ quan đại diện ngoại giao, thương vụ, các trung tâm xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài trong việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu, tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm, xúc tiến hợp tác thương mại, đầu tư, du lịch với các đối tác nước ngoài.
3. Hội nhập quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh
3.1. Tăng cường thiết lập, mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ đối ngoại
- Tiếp tục thúc đẩy và làm sâu sắc hơn quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện, thiết thực, cùng có lợi với Quảng Tây, Trung Quốc, trọng tâm là hợp tác phát triển kinh tế bền vững; nâng cao hiệu quả các cơ chế, các thỏa thuận hợp tác của tỉnh với phía Quảng Tây và thiết lập các cơ chế hợp tác mới phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của quan hệ; thúc đẩy mở rộng quan hệ với các địa phương khác của Trung Quốc.
- Duy trì, thúc đẩy, xúc tiến hợp tác và mở rộng quan hệ với các đối tác đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Úc, Hoa Kỳ, EU và một số nước ASEAN. Xây dựng và tích cực triển khai các đề án đối ngoại của tỉnh nhằm tăng cường thiết lập, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với các địa phương của Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước đối tác chiến lược khác, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích với các đối tác.
- Tích cực khai thác cơ hội, lợi ích từ chính sách mở rộng quan hệ đa phương của Việt Nam, đặc biệt từ các khuôn khổ quan hệ liên khu vực và quan hệ đối tác của ASEAN.
3.2. Thúc đẩy hợp tác về quản lý biên giới, cửa khẩu, đảm bảo trật tự an toàn, an ninh khu vực biên giới
- Thúc đẩy hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc trong quản lý biên giới, cửa khẩu, hợp tác mậu dịch, hỗ trợ hành chính, phòng chống tội phạm, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo trật tự an toàn, an ninh khu vực biên giới.
- Trên cơ sở các văn bản đã ký kết, duy trì các biện pháp phối hợp, đa dạng hóa các hình thức hợp tác giữa các lực lượng công an, biên phòng, hải quan, cơ quan quản lý cửa khẩu, Đại diện biên giới đoạn 7, các huyện biên giới với Quảng Tây, Trung Quốc trong công tác quản lý biên giới, cửa khẩu, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, phòng, chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại, nâng cao hiệu quả phối hợp xử lý những vấn đề liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Phát huy các cơ chế, chương trình hợp tác của Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước, thúc đẩy và phát huy hiệu quả các chương trình hợp tác, kết nghĩa giữa lực lượng biên phòng, hải quan và các thôn, bản khu vực hai bên biên giới Việt Nam và Trung Quốc.
3.3. Tích cực tham gia các cơ chế hợp tác của Việt Nam với các nước về chống tội phạm xuyên quốc gia và đối phó với thách thức về an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng, an ninh mạng và các thách thức an ninh phi truyền thống khác. Triển khai thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Việt Nam và lực lượng quốc phòng, an ninh, cảnh sát các nước về trao đổi thông tin, giữ gìn hòa bình, tăng cường sức mạnh quốc phòng, phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
3.4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường nắm tình hình, chủ động đấu tranh với các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh, trật tự.
- Tăng cường công tác đảm bảo về an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước trong mọi hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực.
4.1. Xây dựng và triển khai hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động và các đề án thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực về văn hóa, lao động, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tư pháp, y tế, môi trường và các lĩnh vực khác; tranh thủ các nguồn lực, sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tiến bộ, tinh hoa văn hóa nhân loại, giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh với quốc tế, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh.
4.2. Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác truyền thống và chiến lược về văn hóa, lao động, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tư pháp, y tế, môi trường và các lĩnh vực khác với các đối tác, trong đó ưu tiên chú trọng hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc và các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước ASEAN… theo các chương trình hợp tác đã có và mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực và các đối tác phù hợp.
- Chú trọng, tăng cường triển khai các hoạt động giao lưu văn hóa, giao lưu nhân dân, hợp tác về văn hóa, xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hoá địa phương. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài và các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam tổ chức các sự kiện văn hoá tại tỉnh hoặc ở nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, bản sắc văn hoá dân tộc đặc sắc của tỉnh, đồng thời mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa với các địa phương trên thế giới.
- Thực hiện tốt các chính sách đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu việc làm trong nước, khu vực và quốc tế. Nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ sở đào tạo nghề, thực hiên chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; đào tạo và cung ứng lao động có tay nghề trình độ cao cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các dự án FDI lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển bền vững của tỉnh và khu vực.
- Phát triển thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm để kết nối hiệu quả cung - cầu lao động, tìm kiếm thị trường đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động. Tổ chức cho vay có hiệu quả từ vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giữa doanh nghiêp với người lao động nhằm tạo điều kiện thu hút giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của tỉnh. Phát huy vai trò quản lý nhà nước đối với lao động khu vực biên giới và lao động là người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn.
- Khuyến khích triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao với nước ngoài; thu hút các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài, người nước ngoài, Việt kiều tham gia vào các chương trình, dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Chú trọng hợp tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thu tri thức quản lý và ứng dụng tiến bộ trong khoa học quản lý.
- Thúc đẩy hợp tác với nước ngoài về pháp luật, trong đó chú trọng thúc đẩy hợp tác về tư pháp với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc và hợp tác, kết nghĩa công chứng với 01 địa phương của Cộng hòa Pháp.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ nguồn về chuyên môn, ngoại ngữ ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác của Trung ương, của tỉnh và liên kết đào tạo với nước ngoài. Thúc đẩy hợp tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh với Quảng Tây (Trung Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước phát triển. Khuyến khích và tăng cường tiếp nhận chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài đến tư vấn, giảng dạy, hỗ trợ làm việc trên các lĩnh vực tại tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến, tranh thủ hỗ trợ quốc tế, viện trợ ODA, NGO để nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực, hỗ trợ các lĩnh vực dân tộc, lao động, văn hóa, xã hội.
- Tích cực triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án hội nhập quốc tế của Trung ương trong các lĩnh vực văn hoá đối ngoại, lao động và xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục dạy nghề và công tác dân tộc.
4.3. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, văn hoá, thông tin tuyên truyền; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế tác động tiêu cực về xã hội, văn hoá, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong quá trình hội nhập quốc tế.
4.4. Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh hợp tác triển khai các dự án bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động vật, thực vật quý hiếm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Các giai đoạn triển khai thực hiện Kế hoạch
1.1. Giai đoạn 1 (2017 - 2020): Triển khai đồng bộ các định hướng, xây dựng và bước đầu triển khai các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện chiến lược, định hướng trong từng lĩnh vực.
1.2. Giai đoạn 2 (2020 - 2030): Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1 vào cuối năm 2020; đề xuất các điều chỉnh, bổ sung về định hướng, nhiệm vụ, giải pháp trên cơ sở các điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu, quan điểm, giải pháp và định hướng triển khai hội nhập quốc tế giai đoạn 2021 - 2025, 2026 - 2030 của Chính phủ.
1.3. Giai đoạn 3: Tổng kết đánh giá tổng thể Kế hoạch.
2. Phân công thực hiện
2.1. Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất các định hướng, chiến lược, giải pháp lớn liên quan đến hội nhập quốc tế của tỉnh.
2.2. Căn cứ Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quán triệt, cụ thể hoá thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm và chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, đặc biệt là các nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục kèm theo Kế hoạch; định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2.3. Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp hội nhập về chính trị, quốc phòng, an ninh.
2.5. Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp hội nhập quốc tế về văn hóa, lao động, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tư pháp, y tế, môi trường và các lĩnh vực khác.
2.6. Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện các kế hoạch, đề án cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh theo quy định.
2.7. Sở Ngoại vụ (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh) tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị thực hiện chủ động báo cáo UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ để kịp thời xử lý, xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia” Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trự quốc gia cho các tỉnh địa phương Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2009 điều chỉnh thành viên Ban Chỉ đạo chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm thành lập tại Quyết định 112/2003/QĐ-TTg Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 25 tập thể thuộc Bộ Xây dựng Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Ban hành: 06/01/2004 | Cập nhật: 28/03/2013