Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 65/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, tỉnh Lào Cai, như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương trong thực hiện nội dung phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, giai đoạn 2016-2020
a) Phát triển cơ sở hệ thống công trình
Trong giai đoạn 2016-2020, thực hiện chủ trương chung về đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn quốc, nên công tác đầu tư hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được tích hợp cùng với chính sách phát triển đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu chung của tỉnh, các văn bản đã được ban hành, gồm:
- Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh ban hành quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020, trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 4210/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh phê duyệt, ban hành hồ sơ thiết kế mẫu định hình công trình thủy lợi áp dụng cho các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ngoài ra, UBND tỉnh đã chú trọng lồng ghép nhiều nguồn vốn hợp pháp từ trung ương đến địa phương, tiếp tục thực hiện đầu tư nâng các hệ thống công trình đảm bảo nâng cao tỷ lệ tưới tiêu chủ động từ công trình thủy lợi qua các năm.
b) Phát triển hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình
Thực hiện theo định hướng, phương án phát triển các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có sự tham gia của người dân, lấy người dân lao động là chủ thể quyết định mọi kế hoạch, phương án của tổ chức sau thành lập (tổ chức thủy lợi cơ sở). Trong quá trình phát triển, Lào Cai đã chú trọng việc ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, quá trình thực hiện của cơ sở, cụ thể:
- Quyết định số 210/1993/QĐ-UB ngày 04/10/1993 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về tổ chức quản lý công trình thủy lợi, chủ trương phát triển các Ban thủy lợi cấp xã thay thế hợp tác xã (HTX) kiểu cũ; xây dựng trạm quản lý thủy nông Võ Lao - Văn Sơn; Trạm Nà Khằm - Than Uyên; thu thủy lợi phí theo mức thu quy định của Nhà nước.
- Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 70/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định tổ chức quản lý, khai thác và mức hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 141/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Kết quả đầu tư và tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2016-2020
a) Hệ thống công trình
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía nam giáp tỉnh Yên Bái. Địa hình tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn phía Tây và dãy núi Con Voi phía Đông cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam tạo ra các vùng đất thấp trung bình giữa hai dãy núi. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 17 sông, suối liên tỉnh và 62 sông, suối nội tỉnh. Hai hệ thống sông chính là sông Thao (Hồng) và sông Chảy chạy song song theo chiều dọc của tỉnh đã tạo thành mạng lưới sông, suối trong tỉnh với mật độ trung bình khoảng từ 1,5 - 1,7 km/km2; các sông, suối chính trên địa bàn tỉnh gồm: sông Hồng, sông Chảy, Ngòi Đô, Ngòi Phát, Ngòi Đum, Nậm Thi, Ngòi Bo, Ngòi Nhù. Ngoài ra, còn có nhiều sông, suối nhỏ khác, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư, xây dựng các công trình tưới, tiêu tự chảy phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2016-2020, bằng các nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, vốn hỗ trợ Sự nghiệp ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh, toàn tỉnh Lào Cai đã đầu tư được 266 danh mục công trình thủy lợi, tổng mức đầu tư được phê duyệt là 778.360 triệu đồng, phục vụ chủ động tưới cho trên 5.000 ha đất ruộng canh tác nông nghiệp có tưới của nhân dân trong toàn tỉnh.
Đến thời điểm hiện tại, tỉnh Lào Cai có 1.142 công trình, trong đó có có 107 đập, hồ chứa nước thủy lợi (có 02 đập lớn; 09 đập vừa; 66 đập nhỏ và 30 đập không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ), 1.034 hệ thống đập dâng kênh dẫn tự chảy, 01 hệ thống trạm bơm điện nhỏ và gần 1.000 tuyến kênh mương nhỏ lẻ nội đồng khác. Có 5 công trình liên xã, còn lại là công trình trong phạm vi 01 xã, công trình thủy lợi lớn nhất tưới cho khoảng 300 ha đất nông nghiệp, công trình nhỏ nhất tưới dưới 05 ha đất nông nghiệp, đa phần trên địa bàn tỉnh là các công trình tưới từ 20-30 ha.
Hệ thống kênh mương có 4.581,92 km các loại, trong đó có 3.411,24 km đã được kiên cố hóa đạt 74,45% (vượt KH 0,45%), tăng 1.281,24 km kênh kiên cố so với năm 2010; đầu mối thủy lợi là 2.554 cái (kiên cố 1.839 cái, đạt 72%; tạm 715 đầu mối). Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phục vụ cung cấp nước tưới chủ động cho 41.434/44.168 ha canh tác sản xuất nông nghiệp cả năm (diện tích lúa nước, rau màu mạ, nuôi trồng thủy sản) tương đương với 93,81% diện tích, tăng 8.879 ha so với năm 2010). Nhờ các biện pháp thủy lợi và các biện pháp nông nghiệp khác trong vòng 10 năm (2010-2020) sản lượng lương thực tăng bình quân 11.000 tấn/năm. Tổng sản lượng lương thực năm 2020 đạt 341.790 tấn (tăng 1.790 tấn so KH và 8.843 tấn so CK, vượt mục tiêu Đề án 1.790 tấn và vượt mục tiêu NQĐH Đảng bộ khóa XV 11.790 tấn), đạt 100,5% so KH và 102,7% so CK giúp Lào Cai đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân các dân tộc, đặc biệt là vùng cao. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới về thủy lợi tăng từ 100 xã năm 2010 lên 127 xã năm 2020 (trước sáp nhập, tổng số xã là 143).
b) Tổ chức quản lý, khai thác
Xuất phát từ đặc điểm riêng của Lào Cai về địa chất, địa hình, khí hậu nên hệ thống ruộng canh tác của nhân dân trong tỉnh chủ yếu nằm rải rác, manh mún. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh (năm 1991), Lào Cai đã định hướng phát triển mạng lưới nhân lực quản lý, khai thác, bảo trì công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh từ nguồn tại chỗ để thành lập các tổ thủy nông cơ sở, hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi tưới tiêu do người dân làm chủ thể, dưới sự chỉ đạo, giám sát của các Ban Thủy lợi xã (nay là Ban quản lý công trình hạ tầng cấp xã) và được hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Nông nghiệp và PTNT/ Kinh tế, Chi cục Thủy lợi, mà không thực hiện thành lập công ty hay xí nghiệp quản lý thủy nông.
Tính tới thời điểm hiện tại, toàn tỉnh Lào Cai có 152 Ban quản lý công trình hạ tầng cấp xã, 1.133 tổ chức thủy lợi cơ sở[1] (05 hợp tác xã; 1.128 tổ thủy nông). Ban quản lý công trình hạ tầng cấp xã được thành lập với cơ cấu tổ chức gồm trưởng ban là Lãnh đạo xã, địa chính và kế toán xã là cán bộ Ban. Ban hoạt động kiêm nhiệm và sử dụng dấu của UBND xã để giao dịch, được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ nguồn tiền thủy lợi phí (tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi). Tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập thông qua bầu chọn dân chủ từ cộng đồng dân cư hưởng lợi, những người này thực hiện các nhiệm vụ như: lập các bản dự thảo quy định của tổ chức đưa ra xin ý kiến thống nhất của các hộ dùng nước; thực hiện chỉ đạo, phân công lao động làm công tác quản lý, khai thác, vận hành công trình theo các bản kế hoạch, quy chế đã được thống nhất ban hành; lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình trong phạm vi quản lý; phối hợp cùng các tổ chức thủy lợi cơ sở khác để thực hiện công tác điều tiết nước từ các công trình liên thôn, liên xã; ...
1. Thành tựu đạt được
Triển khai định hướng, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp theo các Chương trình, Đề án đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành trong thời gian qua, ngành thủy lợi đã góp phần đáng kể vào sự thành công chung, nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt so với mục tiêu đề ra qua từng giai đoạn, thời kỳ, cụ thể:
Nguồn nước tưới tiêu từ công trình thủy lợi cho cây nông nghiệp có tưới đã đạt 93,81% diện tích, góp phần vào tốc độ tăng trưởng ngành bình quân trong giai đoạn 2016-2020 đạt 6,05%/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 341.790 tấn, bằng 103,57% mục tiêu Đại hội (MTĐH) (330.000 tấn). Giá trị sản phẩm/1 đơn vị diện tích canh tác đạt 80 triệu đồng/ha, bằng 106,6% MTĐH (75 triệu đồng/ha). Sản xuất, canh tác cây trồng cạn có sử dụng các hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đã được người dân, doanh nghiệp quan tâm đầu tư, toàn tỉnh có 4.087 ha ứng dụng các dạng tưới phun, tưới nhỏ giọt, đã làm thay đổi cách thức canh tác truyền thống, gia tăng năng suất.
Bộ máy quản lý công trình được kiện toàn tới cấp cơ sở, đến nay trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo tiêu chí “có công trình là có tổ quản lý, bảo dưỡng, vận hành”, do đó hiệu quả quản lý khai thác công trình được nâng cao đáng kể, các sự cố hư hỏng đều được phát hiện và xử lý kịp thời, đúng kỹ thuật.
Chương trình xây dựng nông thôn mới ngày càng đi vào chiều sâu và thiết thực, tạo sự đồng thuận lớn trong nhân dân, số vốn huy động từ trong nhân dân góp vào đầu tư công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn được cải thiện rõ rệt, toàn tỉnh đã có 127/127 xã đạt tiêu chí thủy lợi, góp phần đến nay đã có 57/127 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Những tồn tại, hạn chế
Thực hiện chủ trương, chính sách về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, hiện Lào Cai đã hình thành được một số vùng nguyên liệu lớn chuyên canh, thâm canh cây trồng cạn giá trị kinh tế cao như dược liệu, cây ăn quả,... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp. Việc đảm bảo nước cho cây trồng cạn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một việc hết sức phức tạp cả về quy hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư và cơ chế chính sách, nếu không có sự chỉ đạo tập trung, nghiên cứu sát sao khó có thể mang lại hiệu quả cao.
Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi có chiều hướng giảm theo từng năm trong khi hệ thống công trình thủy lợi (hồ chứa, đập dâng, kênh dân), cấp nước nông thôn của tỉnh hầu như đã được đầu tư đưa vào sử dụng từ rất lâu, với công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ trong quá trình đầu tư dẫn tới khả năng chống chịu với thiên tai thấp, mức độ bền vững của tiêu chí thủy lợi trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới chưa cao. Theo quy định của Luật Thủy lợi, người sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm trong đầu tư công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, tuy nhiên do kinh tế còn hạn chế do vậy khả năng đóng góp chi phí đầu tư công trình chỉ dừng ở ngày công lao động, vì vậy đây là một thách thức lớn trong hoạch định chính sách trong thời gian tới của tỉnh.
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội diễn ra nhanh và trên diện rộng, đặt ra một nhiệm vụ rất lớn về an ninh năng lượng, do đó việc phát triển mạnh các dự án thủy điện tại các khu vực đầu nguồn sông, suối dẫn tới làm thay đổi chế độ dòng chảy ở vùng hạ du, nước chỉ có thể khai thác phục vụ tưới trong khoảng thời gian thủy điện hoạt động phát điện. Mặt khác, các dòng sông suối chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều bắt nguồn từ phía Trung Quốc, do đó trong một vài năm trở lại phía Việt Nam đã dần mất đi một phần kiểm soát chế độ dòng chảy trên các sông, suối này, dẫn tới phương án đầu tư công trình hay ứng phó với sạt lở, lũ sông rơi vào thế bị động, an ninh nguồn nước bị đe dọa.
Công tác xã hội hoá, kêu gọi doanh nghiệp tham gia vào quá trình đầu tư cũng như quản lý khai thác sau đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, tỷ trọng vốn đầu tư chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước còn eo hẹp, hạn chế vì vậy công tác đầu tư không hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, năng lực chống chịu với thiên tai không cao.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a) Khách quan:
Do địa hình các khu canh tác nông nghiệp của tỉnh Lào Cai có đặc điểm phân tán, nhỏ lẻ, manh mún trên các địa hình đồi núi có độ dốc lớn, dẫn tới hệ thống công trình thủy lợi cùng mang tính đặc trưng là tuyến chạy dài trên sường dốc do đó thường xuyên bị tác động chính của thời tiết, mưa lũ sạt lở đất, sự cố hư hỏng thường xuyên xảy ra;
Chi phí đầu tư công trình thủy lợi ban đầu tương đối lớn; nhân lực, vật lực phục vụ quản lý khai thác ngày càng đặt ra yêu cầu cao, trong khi chủ yếu là thực hiện dịch vụ công ích, hạn chế khả năng làm dịch vụ khác nên khó thu hồi vốn, không thu hút được nguồn vốn tư nhân để đầu tư công trình;
Sự biến đổi khí hậu, diện tích bao phủ của rừng đầu nguồn dần bị thu hẹp dẫn tới nguồn nước trên các khe suối đầu nguồn các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt dần cạn kiệt vào mùa khô nhưng lại thường xuyên xuất hiện lũ lớn trong mùa mưa, dẫn đến nhiều công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt không phát huy được hiệu quả thiết kế và nhanh bị hư hỏng xuống cấp.
b) Chủ quan:
Công tác tuyên truyền, phổ biến về cơ chế, chính sách phát triển ngành trong những năm qua đối với các địa phương chưa thực sự hiệu quả, chưa mang tính chất sâu rộng, nhận thức về ý nghĩa chiến lược, tầm quan trọng, tính cấp bách của chương trình, dự án, đề án, kế hoạch chưa đầy đủ, đồng đều giữa các địa phương;
Một số cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển ngành, lĩnh vực chưa được ban hành kịp thời, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương còn thiếu chủ động, chưa phát huy cao độ vai trò của người dân và doanh nghiệp trong phát triển hệ thống công trình, do đó công tác xã hội hóa trong đầu tư, quản lý còn hạn chế;
Phong tục tập quán, nhận thức của một bộ phận người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn hạn chế, làm ăn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết, chưa có thói quen sử dụng nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày. Do đó, việc thu tiền sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt gặp nhiều khó khăn, công trình thủy lợi khó thu hút nguồn đóng góp đầu tư.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. CĂN CỨ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Kết luận số 54/KL-TW ngày 7/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Nghị quyết số 100/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IV, yêu cầu xây dựng và triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 7/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp và nông thôn;
Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chương V: Quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL ngày 3/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện tiêu chí Thủy lợi trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế chính sách khác có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương tỉnh Lào Cai;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, nội đồng đảm bảo chủ động trong cấp nước tưới và tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hướng tới phát triển nền nông nghiệp có tưới hiện đại, đa mục tiêu;
- Hoàn thiện công tác thành lập mới và củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở hiện có đảm bảo theo đúng quy định của Luật Thủy lợi;
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quá trình đầu tư xây dựng; quản lý khai thác sau đầu tư nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng giá trị đầu ra trên một đơn vị diện tích canh tác nông nghiệp có tưới, đồng thời thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước;
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ đạo của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, nâng cao tính bền vững của tiêu chí thủy lợi trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
b) Yêu cầu:
- Kế hoạch lập trên cơ sở định hướng của Đề án phát triển hạ tầng phòng chống thiên tai, thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Lào Cai;
- Kế hoạch được ban hành cần đảm bảo tính hiệu quả như một cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện hoàn thiện, đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
- Danh mục, dự án ưu tiên trong kế hoạch cần dựa trên cơ sở lựa chọn thứ tự ưu tiên, căn cứ trên tất cả các nguồn vốn có thể huy động được trong toàn giai đoạn; đồng thời phù hợp với nguyện vọng, mong muốn của người sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi.
1. Quan điểm
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
Người dân đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế;
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Trong năm 2021 trình HĐND tỉnh Lào Cai ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 116/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới cho trên 85%, trong đó, đến năm 2025 có trên 20% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến;
+ Đến năm 2025, diện tích cây trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 35%.
- Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh, tập trung.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
3. Nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ từng chính sách của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 116/5/2018 của Chính phủ và chính sách đặt thù theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án của Trung ương bố trí hăng năm;
- Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điểm công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù của tỉnh để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2021-2025;
- Ban hành quy định về việc quản lý thanh quyết toán vốn đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng (nếu có); Hướng dẫn phân bổ dự toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND xã đối với nguồn ngân sách địa phương và vốn hợp pháp khác của địa phương;
- Ban hành quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi, điểm giao nhận dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh tỉnh Lào Cai;
- Ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ quản lý, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai.
b) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi, SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm...) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán tại các địa phương khan hiếm nguồn nước, địa phương có tỷ lệ sa mạc hoá cao trong tỉnh; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Tập trung nguồn lực nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
c) Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số nội dung chính như sau:
- Chú trọng thực hiện củng cố, thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi và Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối;
- Định kỳ hàng năm các tổ chức thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
d) Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông
* Áp dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng tại các địa phương vùng thấp có điều kiện địa hình thuận lợi, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống, v.v.;
- Ứng dụng công nghệ xây dựng công trình thu trữ nước, bổ cập nước ngầm cho các vùng miền núi, vùng khan hiếm nước ở các huyện: Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương;
- Mô hình thủy lợi tiên tiến đáp ứng phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Đào tạo và đào tạo lại
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo;
- Xây dựng khung chương trình và tài liệu đào tạo;
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn.
* Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các phong trào thi đua.
1. Phạm vi của Kế hoạch: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thời gian thực hiện của Kế hoạch: Từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Kinh phí thực hiện
a) Tổng nhu cầu vốn: Khái toán tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021- 2025: 360.966 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh quản lý: 230.605 triệu đồng:
+ Chi đầu tư phát triển công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng: 226.057 triệu đồng;
+ Chi tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thủy nông cơ sở và Nhân dân: 4.549 triệu đồng.
- Huyện, xã bố trí và huy động cộng đồng đóng góp: 126.746 triệu đồng (Chi đầu tư phát triển công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng).
(Có các biểu danh mục chi tiết kèm theo)
b) Dự kiến nguồn lực từ ngân sách cấp tỉnh quản lý:
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn kinh phí hỗ trợ của Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; vốn sự nghiệp hỗ trợ khắc phục hậu quả hạn hán, thiên tai,...
- Lồng ghép thực hiện trong các các dự án, chương trình đầu tư bằng các nguồn vốn hợp pháp trong giai đoạn 2021-2025;
- Thực hiện cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: UBND tỉnh, trực tiếp là các đồng chí Thường trực UBND tỉnh lãnh chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
4.2. Nhiệm vụ của các đơn vị:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì tham mưu phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch làm cơ sở cân đối nguồn lực và kịp thời gian chuẩn bị các thủ tục theo quy định để triển khai thực hiện kế hoạch cho các chủ đầu tư và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn theo quy định.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, tham mưu cân đối các nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách hằng năm.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan theo thẩm quyền.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tham mưu cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý để thực hiện kế hoạch hằng năm.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan theo thẩm quyền.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm cân đối các nguồn vốn của ngân sách cấp huyện để thực hiện kế hoạch hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm và phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách theo thẩm quyền.
(Chi tiết về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tại phụ lục kèm theo)
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) xem xét, quyết định.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ LĨNH VỰC THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Nội dung/danh mục đầu tư |
Xã |
Quy mô công trình |
Khái toán tổng mức đầu tư (Triệu đồng) |
Ghi chú |
|||
Tổng số |
NS cấp tỉnh quản lý |
Các ngành đầu tư |
Huyện, xã bố trí, huy động |
|||||
232 |
TỔNG CỘNG |
|
|
356.417 |
226.057 |
0 |
126.746 |
|
|
|
52.803 |
25.900 |
0 |
26.903 |
|
||
1 |
Thủy lợi Tả Liềng |
xã Cốc Mỳ |
Đập đầu mối, L = 5,5 Km, tưới 10 ha |
3.518 |
1.675 |
|
1.843 |
|
2 |
Thủy lợi Tả Trang |
xã Phìn Ngan |
Sửa chữa 1.5km mương bị hỏng, làm mới 1.2km phục vụ tưới tiêu 15.7ha |
1.418 |
675 |
|
743 |
|
3 |
Thủy lợi Khú Trù |
xã Phìn Ngan |
Sửa chữa 2.8km mương bị hỏng, làm mới 0.2km phục vụ tưới tiêu 22.7ha |
1.575 |
750 |
|
825 |
|
4 |
Thủy lợi Cửa Suối |
xã Nậm Chạc |
Làm mới 01 đập đầu mối; 1,2km kênh |
1.650 |
1.200 |
|
450 |
|
5 |
Thủy lợi Nậm Chạc |
xã Nậm Chạc |
Làm mới 01 đập đầu mối; 0,5km kênh |
1.600 |
1.100 |
|
500 |
|
6 |
Thủy lợi thôn Kin Chu Phin II (Tổ 5) |
xã Nậm Pung |
Diện tích phục vụ 18 ha, dài 2,3 km |
1.208 |
575 |
|
633 |
|
7 |
Thủy lợi thôn Kin sáng hồ |
xã Pa Cheo |
Sửa đập đầu mối, phục vụ tưới 30 ha |
650 |
550 |
|
100 |
|
8 |
Thủy lợi Nhìu Cồ San |
xã Sàng Ma Sáo |
Đập đầu mối, 5 km kênh, tưới cho 40 ha lúa |
2.625 |
1.250 |
|
1.375 |
|
9 |
Sửa chữa, nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Chu Cang Hồ |
xã Tòng Sành |
Sửa chữa, mở rộng tuyến kênh BTXM cũ dài L=1,8km. Làm mới 0,5km kênh |
1.208 |
575 |
|
633 |
|
10 |
Nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Tả Hồ |
xã Tòng Sành |
Sửa chữa đập đầu mối, 1km kênh; làm mới 0,5km kênh. |
1.425 |
875 |
|
550 |
|
11 |
Sửa chữa, nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Ky Công Hồ |
xã Tòng Sành |
Sửa chữa đập đầu mối, 2km kênh. |
1.460 |
900 |
|
560 |
|
12 |
Thủy lợi Pờ Hồ |
xã Trung Lèng Hồ |
6,8 km kênh; tưới cho 50 ha lúa |
3.570 |
1.700 |
|
1.870 |
|
13 |
Nâng cấp công trình thủy lợi Khu Chu |
xã A Lù |
01 đập đầu mối, 03km kênh |
1.450 |
1.150 |
|
300 |
|
14 |
Nâng cấp công trình thủy lợi Y Thiền Pả |
xã A Lù |
1,6 km kênh |
840 |
400 |
|
440 |
|
15 |
Thủy lợi Dền Thàng 1, Cô đông |
xã Dần Thàng |
L = 4km. Quy mô tưới 35 ha |
2.100 |
1.000 |
|
1.100 |
|
16 |
Thủy lợi Làng Tòong |
xã Quang Kim |
Nâng cấp, sửa chữa 1,1 km kênh, tưới 20 ha |
633 |
275 |
|
358 |
|
17 |
Thủy lợi Làng Pằn |
xã Quang Kim |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,3km kênh |
1.150 |
500 |
|
650 |
|
18 |
Thủy lợi Tả Trang |
xã Quang Kim |
1 km kênh |
575 |
250 |
|
325 |
|
19 |
Thủy Lợi Po Hà |
xã Bản Vược |
Xây dựng mới 01 đầu mối, 2km kênh mương, quy mô tưới 20ha |
2.185 |
950 |
|
1.235 |
|
20 |
Thủy lợi Séo Tả Pờ Hồ |
xã Mường Hum |
Nâng cấp, sửa chữa đầu mối, 3,3km kênh, diện tích tưới tiêu 76 ha |
3.680 |
1.600 |
|
2.080 |
|
21 |
Thủy lợi Bản Pho |
xã Bản Qua |
Nâng cấp, sửa chữa 3 km kênh; phục vụ tưới tiêu 22ha |
3.450 |
1.500 |
|
1.950 |
|
22 |
Thủy lợi Ná Đa, thôn Lâm Tiến |
xã Mường Vi |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,7km kênh; tưới tiêu 15 ha ruộng 2 vụ |
1.725 |
750 |
|
975 |
|
23 |
Thủy lợi Pò Dù thôn Lâm Tiến |
xã Mường Vi |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,5km kênh; tưới tiêu 12 ha ruộng 2 vụ |
1.380 |
600 |
|
780 |
|
24 |
Thủy lợi Cao Sản thôn Lâm Tiến |
xã Mường Vi |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối, 1km kênh; tưới tiêu 18 ha ruộng 2 vụ |
1.840 |
800 |
|
1.040 |
|
25 |
Thủy lợi Mã San, thôn Ná Rin |
xã Mường Vi |
Nâng cấp, sửa chữa dập đầu mối, 1km kênh, tưới tiêu 25 ha ruộng 2 vụ |
1.840 |
800 |
|
1.040 |
|
26 |
Thủy lợi Ná Quan |
xã Mường Vi |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,2km kênh, tưới tiêu 10 ha ruộng 2 vụ |
1.380 |
600 |
|
780 |
|
27 |
Thủy lợi Ngải Trồ |
xã A Mú Sung |
Làm mới 01 đầu mối và sửa chữa 3km kênh |
2.760 |
1.200 |
|
1.560 |
|
28 |
Thủy lợi Phù Lao Chải-Pạc Tà |
xã A Mú Sung |
Nâng cấp sửa chữa đầu mối, kênh |
2.760 |
1.200 |
|
1.560 |
|
29 |
Thủy lợi thôn Tùng Sáng |
xã A Mú Sung |
Nâng cấp sửa chữa đầu mối, kênh |
1.150 |
500 |
|
650 |
|
|
|
37.956 |
28.488 |
0 |
9.468 |
|
||
1 |
Thủy lợi Hoàng Liên |
xã Bản Hồ |
Đầu mới, công trình trên kênh, tuyến kênh dài 5 km, tưới 47 ha |
5.220 |
4.000 |
|
1.220 |
|
2 |
TL Suối Cầu Mây |
xã Tả Van |
Xây mới đầu mới, công trình trên kênh dài 1,5 km, tưới 10 ha |
1.629 |
1.358 |
|
271 |
|
3 |
Nâng cấp TL Xuần Phẩu |
xã Thanh Bình |
Làm đập đầu mối, kiên cố tuyến kênh dài 2 km tưới cho 23 ha |
3.000 |
2.500 |
|
500 |
|
4 |
Nâng cấp TL Đội 1 Tả Dùng |
xã Thanh Bình |
Làm đập đầu mối, kiên cố tuyến kênh dài 2,5 km tưới cho 35 ha |
3.500 |
3.000 |
|
500 |
|
5 |
Thủy lợi Hòa Sử Pán 1 |
xã Mường Hoa |
Sửa chữa đập đầu mới, tuyến kênh dài 1 km |
1.020 |
800 |
|
220 |
|
6 |
TL Chu Lin II (Châu A Páo) |
xã Trung Chải |
Kiên cố hóa cho 1,5km kênh mương tưới cho 7 ha |
1.200 |
1.200 |
|
0 |
|
7 |
TL chu Lìn 2, Móng Sến 1 |
xã Trung Chải |
Sửa chữa đầu đập, cầu máng tưới cho 25 ha |
1.000 |
1.000 |
|
0 |
|
8 |
TL Chu lìn 2 |
xã Trung Chải |
Kiên cố tuyến kênh dài 1,3 km tưới cho 11 ha |
1.100 |
1.100 |
|
0 |
|
9 |
Thủy lợi Tẩn Sành Phụng, Nậm Cang |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 1km kênh |
1.075 |
750 |
|
325 |
|
10 |
Thủy lợi Vù A Ứ, Nậm Cang |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 2km kênh |
1.600 |
1.000 |
|
600 |
|
11 |
Thủy lợi thôn Bản Sài 6, Nậm Sài |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 3km kênh |
2.125 |
1.250 |
|
875 |
|
12 |
Thủy lợi Vàng Sênh, Nậm Cang |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 1km kênh |
1.075 |
750 |
|
325 |
|
13 |
Thủy lợi thôn Nậm Sang (Kiềm Dùng), Nậm Sài |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 2km kênh |
1.600 |
1.000 |
|
600 |
|
14 |
Thủy lợi Nậm Kéng 2 (Đá Mèo), Nậm Sài |
xã Liên Minh |
Đập đầu mối, 5km kênh |
3.175 |
1.750 |
|
1.425 |
|
15 |
Thủy lợi Nataly thôn Mường Bo 1, xã Thanh Phú |
xã Mường Bo |
Đập đầu mối, 2km kênh |
1.590 |
1.100 |
|
490 |
|
16 |
Thủy lợi Nậm Kéng thôn Mường Bo 2 xã Thanh Phú |
xã Mường Bo |
Đập đầu mối, 1km kênh |
1.115 |
850 |
|
265 |
|
17 |
Thủy lợi Tàng Khoang, thôn Mường Bo 2 xã Thanh Phú |
xã Mường Bo |
Đập đầu mối, 1km kênh |
982 |
780 |
|
202 |
|
18 |
Thủy lợi Vàng Thùng Và thôn Sín Chải xã Thanh Phú |
xã Mường Bo |
Đập đầu mối, 1km kênh |
1.115 |
850 |
|
265 |
|
19 |
Thủy lợi Giàng A Lử Đội 9 thôn Lủ Khấu |
xã Tả Phìn |
Nâng cấp từ mương đất lên mương xây với chiều dài 2km, phục vụ tưới tiêu cho 14ha lúa |
1.150 |
500 |
|
650 |
|
20 |
Thủy lợi Tẩn Duẩn Sinh thôn Sả Xéng |
xã Tả Phìn |
Nâng cấp từ mương đất lên mương xây với chiều dài 1km, phục vụ tưới tiêu cho 5ha lúa |
575 |
250 |
|
325 |
|
21 |
Thủy lợi Can Ngài - Sả Xéng |
xã Tả Phìn |
Làm đập đầu mối với 600m kênh mương, tưới tiêu cho 16ha ruộng |
1.490 |
1.300 |
|
190 |
|
22 |
Thủy lợi thôn Tả Chải xã Tả Phìn |
xã Tả Phìn |
Làm đập đầu mối và xây dựng 700m kênh mương tưới tiêu cho 9ha ruộng |
1.620 |
1.400 |
|
220 |
|
|
|
100.420 |
64.537 |
0 |
35.883 |
|
||
1 |
Nâng cấp, sửa chữa thủy lợi Nậm Mười, Nậm Cần |
xã Dần Thàng |
Tưới 55ha lúa 01 vụ, chiều dài 2,0km, kênh 40x30 |
1.775 |
1.675 |
|
100 |
|
2 |
Làm mới thủy lợi Vằng Lìu thôn Hạ |
xã Nậm Dạng |
Làm mới mương KT 40x30, chiều dài 1,5km, tưới tiêu cho 5ha |
1.700 |
1.400 |
|
300 |
|
3 |
Mương thủy lợi Khổi Nghè |
xã Sơn Thủy |
Đập đầu mối, tuyến kênh BTXM 30x30 có chiều dài L= 700 m, diện tích tưới tiêu 8 ha |
1.320 |
1.200 |
|
120 |
|
4 |
Làm mới thủy lợi Hỏm Dưới 2 |
xã Nậm Chày |
Chiều dài kênh L=15km, tưới tiêu 5ha |
1.320 |
1.200 |
|
120 |
|
5 |
Làm mới thủy lợi Khâm Trên |
xã Nậm Chày |
Chiều dài kênh L=3km, tưới tiêu 7ha |
1.980 |
1.800 |
|
180 |
|
6 |
Làm mới thủy lợi Khâm Dưới |
xã Nậm Chày |
Chiều dài kênh L=3km, tưới tiêu 6ha |
1.980 |
1.800 |
|
180 |
|
7 |
Thủy lợi Ta Náng |
xã Nậm Xé |
Chiều dài kênh L= 1,0km, tưới tiêu 6ha |
835 |
750 |
|
85 |
|
8 |
Thủy lợi Nậm Hài |
xã Nậm Xé |
Chiều dài kênh L=2km, tưới tiêu 12ha |
1.815 |
1.650 |
|
165 |
|
9 |
Thủy lợi Ta Hối |
xã Nậm Xẻ |
Chiều dài kênh L=1,6km, tưới tiêu 10ha |
1.375 |
1.250 |
|
125 |
|
10 |
Thủy lợi Nậm Miệm - Bản Bô |
xã Thẩm Dương |
Cứng hóa mương BTXM, Chiều dài kênh L=6,0km, tưới tiêu 8ha |
3.850 |
3.500 |
|
350 |
|
11 |
Thủy lợi Tràm Lang |
xã Thẩm Dương |
Cứng hóa mương BTXM,, Chiều dài kênh L=0,3km, tưới tiêu 2ha |
350 |
|
|
350 |
|
12 |
Sửa chữa, nâng cấp thủy lợi Bản bô sửa đáy mương dài 1,5 km tưới 10 ha |
xã Thẩm Dương |
Chiều dài kênh L=1,5km, tưới tiêu 10ha |
1.285 |
1.200 |
|
85 |
|
13 |
Thủy lợi Thằm ngoang |
xã Thẩm Dương |
Cứng hóa mương BTXM, Chiều dài kênh L=3,5km, tưới tiêu 30ha |
3.850 |
3.500 |
|
350 |
|
14 |
Thủy lợi Ken 1 |
xã Chiêng Ken |
Cứng hóa 0,5km mương BTXM, Kênh 80x60, tưới tiêu cho 15ha |
495 |
450 |
|
45 |
|
15 |
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 1 |
xã Chiềng Ken |
Cứng hóa 0,3km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5ha |
275 |
250 |
|
25 |
|
16 |
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 3 |
xã Chiềng Ken |
Cứng hóa 0,5km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5ha |
352 |
320 |
|
32 |
|
17 |
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 4 |
xã Chiềng Ken |
Cứng hóa 1,5km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 9 ha |
1.980 |
1.800 |
|
180 |
|
18 |
Thủy lợi Tằng Pậu |
xã Chiềng Ken |
Cứng hóa 2,3km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5 ha |
2.750 |
2.500 |
|
250 |
|
19 |
Thủy lợi Khe Nà 1 |
xã Nậm Tha |
Đập đầu mối + 1 km đường mương; tưới khoảng 10 ha |
600 |
500 |
|
100 |
|
20 |
Thủy lợi bãi khế thôn Khe Vai |
xã Nậm Tha |
Đập đầu mối + 1,5 km đường mương; tưới khoảng 10 ha |
780 |
600 |
|
180 |
|
21 |
Thủy lợi Bèo kho đố thôn Phiêng Đoóng |
xã Nậm Xây |
Xây mới thủy lợi tưới tiêu chi thôn Phiêng Đóng; tưới khoảng 10 ha |
1.730 |
1.550 |
|
180 |
|
22 |
Thủy lợi Nà Thâm |
xã Hoà Mạc |
Làm mới mương TL, chiều dài 0,1 15 km |
63 |
29 |
|
35 |
|
23 |
Thủy lợi Nà Quân |
xã Hoà Mạc |
Làm mới mương TL, chiều dài 0,15 km |
83 |
38 |
|
45 |
|
24 |
Thủy lợi co lày |
xã Hòa Mạc |
Làm mới mương TL, chiều dài 0,1 km |
55 |
25 |
|
30 |
|
25 |
Thủy lợi Mương A đến cầu Nà bơ |
xã Hoà Mạc |
Làm mới mương TL, chiều dài 0,42 km |
231 |
105 |
|
126 |
|
26 |
Thủy lợi nà Đồn chiều dài 150m |
xã Hoà Mạc |
Làm mới mương TL, chiều dài 0,15 km |
83 |
38 |
|
45 |
|
27 |
Thủy lợi Hin trạng |
xã Hòa Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 0,8 km |
440 |
200 |
|
240 |
|
28 |
Thủy lợi Nà tà |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 0,3 km |
165 |
75 |
|
90 |
|
29 |
Thủy lợi Pom trang |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL. chiều dài 0,262 km |
144 |
66 |
|
79 |
|
30 |
Thủy lợi Nà Mèn |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 0,48 km |
264 |
120 |
|
144 |
|
31 |
Thủy lợi Nà Mèn |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 0,93km |
512 |
233 |
|
279 |
|
32 |
Thủy lợi Nà khà |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 0,191 km |
105 |
48 |
|
57 |
|
33 |
Thủy lợi sành phin |
xã Hoà Mạc |
Nâng cấp mương TL, chiều dài 2,3 km |
1.265 |
575 |
|
690 |
|
34 |
Thủy lợi Tông kè thôn Bất 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=1.150km. Phục vụ tưới tiêu cho 15ha |
604 |
288 |
|
316 |
|
35 |
Thủy lợi thoát thôn Bất 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=1.200km. Phục vụ tưới tiêu cho 20ha |
630 |
300 |
|
330 |
|
36 |
Thủy lợi Nà Nghè thôn Là 3 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,8km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha |
420 |
200 |
|
220 |
|
37 |
Thủy lợi Đinh Đeng thôn Én 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,4km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha |
210 |
100 |
|
110 |
|
38 |
Thủy lợi Nà Quân thôn Én 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,2km Phục vụ tưới tiêu cho 15ha |
105 |
50 |
|
55 |
|
39 |
Thủy lợi Phai Liềng thôn Én 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,15km. Phục vụ tưới tiêu cho 10ha |
79 |
38 |
|
41 |
|
40 |
Thủy lợi thôn Chiềng 4 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,5km. Phục vụ tưới tiêu cho 5ha |
263 |
125 |
|
138 |
|
41 |
Thủy lợi Đon Lạu thôn Là 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,6km. Phục vụ tưới tiêu cho 12ha |
315 |
150 |
|
165 |
|
42 |
Thủy lợi thôn Là 1 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,8km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha |
420 |
200 |
|
220 |
|
43 |
Thủy lợi thôn Vinh 1 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,85km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha |
446 |
213 |
|
234 |
|
44 |
Thủy lợi thôn Vinh 2 |
xã Võ Lao |
Mương BT L= 1,1 km. Phục vụ tưới tiêu cho 7ha |
578 |
275 |
|
303 |
|
45 |
Thủy lợi thôn Ngầu 3 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,5km. Phục vụ tưới tiêu cho 8 ha |
263 |
125 |
|
138 |
|
46 |
Thủy lợi thôn Ngầu 1 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,7km. Phục vụ tưới tiêu cho 10ha |
368 |
175 |
|
193 |
|
47 |
Thủy lợi Cốc nghè thôn Chiềng 3 |
xã Võ Lao |
Mương BT L=0,2km. Phục vụ tưới tiêu cho 4ha |
105 |
50 |
|
55 |
|
48 |
Kè chống sạt lở thôn Bất 2 |
xã Võ Lao |
Nâng cấp kè chống sạt lở suối Nậm Mả, chiều dài L = 45m |
450 |
350 |
|
100 |
|
49 |
Thủy lợi thôn Làn 1 |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 1,3km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
50 |
Thủy lợi Kho luông - Nậm én |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 0,36km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
51 |
Thủy lợi Nà Trằm - Nà Đế |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 1,2km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
52 |
Thủy lợi Trầm bẻ - Pom xanh |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 1,1 km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
53 |
Thủy lợi Noong Khuấn |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 1,2km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
54 |
Thủy lợi Bản thuông - Tông Luông |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 0,326km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
55 |
Thủy lợi Noong Khuấn - Noong Chai |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 1,04km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
56 |
Thủy lợi Nà dạo - ông luân |
xã Khánh Yên Trung |
Làm mới 0,6km mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
57 |
Tuyến kênh Bó Luất |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
263 |
125 |
|
138 |
|
58 |
Tuyến kênh thủy lợi Ta cô giai đoạn 2 |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
2.021 |
963 |
|
1.059 |
|
59 |
Tuyến kênh đông Khương |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
315 |
150 |
|
165 |
|
60 |
Tuyến kênh Cốc Cại |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
184 |
88 |
|
96 |
|
61 |
Thủy lợi phai Hom Au+ phai dâng |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
735 |
350 |
|
385 |
|
62 |
Thủy lợi phai Trà+ phai dâng |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
840 |
400 |
|
440 |
|
63 |
Thủy lợi phai Nghè + phai dâng |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
210 |
100 |
|
1 10 |
|
64 |
Thủy lợi phai Khương |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
2.100 |
1.000 |
|
1.100 |
|
65 |
Thủy lợi phai Lệ |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
1.050 |
500 |
|
550 |
|
66 |
Thủy lợi phai Lui |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
452 |
215 |
|
237 |
|
67 |
Tuyến kênh nội đồng Nà Nheo |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
735 |
350 |
|
385 |
|
68 |
Thủy lợi mương Mạt |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
525 |
250 |
|
275 |
|
69 |
Tuyến kênh Nà Pục |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
452 |
215 |
|
237 |
|
70 |
Tuyến Cầu Máng |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
179 |
85 |
|
94 |
|
71 |
Tuyến kênh mẫu 9 |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
420 |
200 |
|
220 |
|
72 |
Tuyến kênh đồng Bụt |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
683 |
325 |
|
358 |
|
73 |
Tuyến kênh Chiềng Thành |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 40x30 |
683 |
325 |
|
358 |
|
74 |
Cải tạo Hồ thôn Bô |
xã Khánh Yên Hạ |
Cải tạo lòng hồ, kè giữ mái, đường đi xung quanh |
4.950 |
4.500 |
|
450 |
|
75 |
Thủy lợi thôn Bô |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới mương TL KT 50x60; L=0,6km |
567 |
270 |
|
297 |
|
76 |
Thủy lợi thôn Ta Cô |
xã Khánh Yên Hạ |
Làm mới đập đầu mối |
3.500 |
3.000 |
|
500 |
|
77 |
Thủy lợi thôn Phú Mậu |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Phú Mậu, chiều dài 1,3 km, diện tích tưới 10 ha |
715 |
325 |
|
390 |
|
78 |
Thủy lợi thôn Lâm Sinh |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Lâm Sinh, chiều dài 1,2 km, diện tích tưới 8 ha |
660 |
300 |
|
360 |
|
79 |
Thủy lợi thôn Đồng Qua |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Đồng Qua, chiều dài 0,9 km, diện tích tưới 1 1 ha |
495 |
225 |
|
270 |
|
80 |
Thủy lợi thôn Giằng |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Giằng, chiều dài 1,78 km, diện tích tưới 13 ha |
979 |
445 |
|
534 |
|
81 |
Thủy lợi thôn Khổi Ngoa |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Khôi Ngoa, chiều dài 0,7 km, diện tích tưới 6 ha |
385 |
175 |
|
210 |
|
82 |
Thủy lợi thôn Khổi Ai |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Khơi Ai, chiều dài 1,67 km, diện tích tưới 7 ha; Nâng cấp 2 đập đầu mối. |
2.239 |
1.018 |
|
1.221 |
|
83 |
Thủy lợi thôn Ỏ |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Ỏ, chiều dài 1,62 km, diện tích tưới 9 ha; Nâng cấp 2 đập đầu mối. |
1.661 |
755 |
|
906 |
|
84 |
Thủy lợi thôn Liêm |
xã Liêm Phú |
Nâng cấp mương thôn Liêm, chiều dài 3,05 km, diện tích tưới 25 ha; Nâng cấp 1 đập đầu mối. |
2.448 |
1.113 |
|
1.335 |
|
85 |
Thủy lợi thôn Khổi Mèo |
xã Liêm Phủ |
Nâng cấp mương thôn Khôi Mèo, chiều dài 2,77 km, diện tích tưới 12 ha; Nâng cấp 3 đập đầu mối. |
3.724 |
1.693 |
|
2.031 |
|
86 |
Thủy lợi Nậm Hốc + mở mới |
xã Dương Quỳ |
Kênh 30x30 cm; L=5km |
2.625 |
1.250 |
|
1.375 |
|
87 |
Mương tiêu Tông pháy |
xã Dương Quỳ |
Kênh 50x50cm; L=1,25 km |
919 |
438 |
|
481 |
|
88 |
Thủy lợi Tùn Trên |
xã Dương Quỳ |
Kênh 30x30 cm; L=0,7km |
368 |
175 |
|
193 |
|
89 |
Thủy lợi Tát Lầm |
xã Dương Quỳ |
Kênh 30x30cm; L= 1,840 km |
966 |
460 |
|
506 |
|
90 |
Thủy lợi Tát Ma |
xã Dương Quỳ |
Kênh 30x30 cm; L=3km |
1.575 |
750 |
|
825 |
|
91 |
Thủy lại Pi Páo thôn Văn Tiến |
xã Khánh Yên Thương |
Xây mới mương + 1 Đập đầu mối đồng Pi Páo thôn Văn Tiến, L=0,5km |
1.365 |
650 |
|
715 |
|
92 |
Thủy lợi Nà Xài thôn Văn Tiến |
xã Khánh Yên Thượng |
Xây mới mương + 1 Đập đầu mối đồng Nà Xài thôn Văn Tiến, L=0,3km |
1.092 |
520 |
|
572 |
|
93 |
Thủy lợi Nà Xì thôn Nậm Cọ |
xã Khánh Yên Thượng |
Xây mới mương + 1 Đập đầu mối đồng Nà Xì thôn Nậm Co, L=0,3km |
1.145 |
545 |
|
600 |
|
94 |
Thủy lợi Nà Đo thôn Bản Noỏng |
xã Khánh Yên Thượng |
Xây 02 Đập đầu mối đồng Nà Đo thôn Bản Noỏng |
798 |
380 |
|
418 |
|
95 |
Thủy lợi thôn Nà Thái |
xã Khánh Yên Thượng |
Xây mới mương Đồng Hủi thôn Nà Thái, L=0,2km |
441 |
210 |
|
231 |
|
96 |
Thủy lợi Nậm Cọ (đồng ông Tiến Ton) |
xã Khánh Yên Thượng |
Nâng cấp mương đồng Nậm Cọ (đồng ông Tiến Ton) |
1.995 |
950 |
|
1.045 |
|
97 |
Thủy lợi Thái Lào |
xã Làng Giàng |
Cứng hóa 3,0km mương BTXM |
1.575 |
750 |
|
825 |
|
98 |
Thủy lợi Nà Ma |
xã Làng Giàng |
Cứng hóa 1,0km mương BTXM |
525 |
250 |
|
275 |
|
99 |
Thủy lợi Nà Ma - Hô Phai |
xã Làng Giàng |
Cứng hóa 1,0km mương BTXM |
525 |
250 |
|
275 |
|
100 |
Thủy lợi Nà Rùng |
xã Làng Giàng |
Cứng hóa 2,0km mương BTXM |
1.050 |
500 |
|
550 |
|
101 |
Thủy lợi Ít Nộc - Lập Thành |
xã Làng Giàng |
Cứng hóa 3,0km mương BTXM |
1.575 |
750 |
|
825 |
|
102 |
Thủy lợi Khe Hồng |
xã Tân An |
Xây mới Đập Khe hồng |
1.365 |
650 |
|
715 |
|
103 |
Thủy lợi Mai Hồng 3 |
xã Tân An |
Xây mới Đập đầu mối Mai Hồng 3 |
1.092 |
520 |
|
572 |
|
|
|
15.282 |
12.570 |
0 |
2.712 |
|
||
1 |
Thủy lợi bản Tắp 1 |
xã Bảo Hà |
Đập đầu mối, kênh BTXM, L = 2,5km, phục vụ tưới trên 20 ha |
1.110 |
960 |
|
150 |
|
2 |
Thủy lợi bản Liên Hà 6 |
xã Bảo Hà |
Đập đầu mối, kênh BTXM, L = 2,1km, phục vụ tưới trên 20 ha |
1.030 |
910 |
|
120 |
|
3 |
Thủy lợi Tân Bèn xã Việt Tiến |
xã Việt Tiến |
( 01 đập đầu mối; L= 1,3 km, mương 30x30cm); phục vụ 5ha |
950 |
800 |
|
150 |
|
4 |
Thủy lợi bản Già Thượng xã Việt Tiến |
xã Việt Tiến |
(2 đập đầu mối; L= 1,5km, chiều rộng 30x30cm); phục vụ khoảng 15 ha |
1.150 |
950 |
|
200 |
|
5 |
Thủy lợi bản Việt Hải |
xã Việt Tiến |
(1 đập đầu mối; chiều dài kênh mương 1km, chiều rộng 30x30cm); phục vụ khoảng 15 ha |
820 |
700 |
|
120 |
|
6 |
Kè sông chảy bảo vệ đường GT liên xã chiều dài 450 m |
xã Việt Tiến |
Kè rọ dá 450 m |
1.500 |
1.300 |
|
200 |
|
7 |
Thủy lợi bản thôn sài xã Lương Sơn |
xã Lương Sơn |
Kênh BTXM L = 450m; phục vụ khoảng 10 ha |
210 |
150 |
|
60 |
|
8 |
Thủy lợi đồng Ông Khánh - Thôn Vuộc xã Lương Sơn |
xã Lương Sơn |
Đập BTCTL L= 6m; phục vụ khoảng 15 ha |
490 |
420 |
|
70 |
|
9 |
Thủy Lợi Phai Co xã Lương sơn |
xã Lương Sơn |
Đập BTCTL L= 15mm; phục vụ khoảng 15 ha |
1.320 |
1.200 |
|
120 |
|
10 |
Thủy lợi Bon 2 (Ông Toàn - Ông Hồng) xã Minh Tân |
xã Minh Tân |
Xây mới, L=1.2km; phục vụ khoảng 15 ha |
600 |
450 |
|
150 |
|
11 |
Thủy lợi Bản 2 Là xã Xuân Thượng |
xã Xuân Thượng |
Nâng cấp, sửa chữa 0,45km kênh |
299 |
130 |
|
169 |
|
12 |
Thủy lợi bản 3 Vành xã Xuân Thượng |
xã Xuân Thượng |
Nâng cấp, sửa chữa 0,15km kênh |
115 |
50 |
|
65 |
|
13 |
Làm mới kênh mương Bản Rịa Ông Ngoan - suối Nặm Luông xã Nghĩa Đô |
xã Nghĩa Đô |
Kênh mương, L=0,7km |
300 |
240 |
|
60 |
|
14 |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối + kênh mương Bản Lằng xã Nghĩa Đô |
xã Nghĩa Đô |
Đập + kênh mương, L = 1,3km |
1.000 |
800 |
|
200 |
|
15 |
Làm mới Đập đầu mối + kênh mương Bản Lằng Ông Đạo - Bà Xe xã Nghĩa |
xã Nghĩa Đô |
Đập + kênh mương, L = 0,8km |
850 |
680 |
|
170 |
|
16 |
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Bản Ràng - Nà Khương xã Nghĩa Đô |
xã Nghĩa Đô |
Kênh mương, L= 2,0km |
875 |
700 |
|
175 |
|
17 |
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối + kênh mương Bản Hón Ông Sự |
xã Nghĩa Đô |
Đập + kênh mương, L=1,0km |
938 |
750 |
|
188 |
|
18 |
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Thâm Luông - Bản Nà Uốt nhà ông Đại xã Nghĩa Đô |
xã Nghĩa Đô |
Kênh mương, L= 1,1 km |
475 |
380 |
|
95 |
|
19 |
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Bản Hốc Ông Học - Bà Quằng |
xã Nghĩa Đô |
Kênh mương, L= 1,3km |
563 |
450 |
|
113 |
|
20 |
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Bản Kem |
xã Nghĩa Đô |
Kênh mương, L= 1,6km |
688 |
550 |
|
138 |
|
|
|
14.785 |
6.675 |
0 |
8.110 |
|
||
1 |
Thủy lợi Cán Cấu 2 |
xã Cán Cấu |
Đập đầu mối, Dài 1km đáy < 50cm. Quy mô tưới 10ha |
1.210 |
550 |
|
660 |
|
2 |
Mương thoát lũ thôn đội 4 xã Nàn Sán, huyện Si Ma Cai |
xã Nàn Sán |
Kênh BTCT L=0,4km; bxh= 2x2m |
5.500 |
2.500 |
|
3.000 |
|
3 |
Xây dựng công trình thủy lợi Hóa Chư Phùng |
xã Nàn Sán |
Kênh BT 3 km |
1.650 |
750 |
|
900 |
|
4 |
Nâng cấp công trình thủy lợi thôn Sàng Chải 1 |
xã Nàn Sán |
Kênh BT 2 km |
1.100 |
500 |
|
600 |
|
5 |
Nâng cấp cống thoát nước Trung tâm xã - Đội 2 |
xã Nàn Sán |
Kênh BT 1,5 km |
825 |
375 |
|
450 |
|
6 |
Xây dựng rãnh thoát nước thôn Đội 1 |
xã Nàn Sán |
Kênh BT 2 km |
1.100 |
500 |
|
600 |
|
7 |
Thủy lợi thôn Cốc Dế |
xã Bản Mế |
Đập đầu mối, Dài 1,5km đáy < 50cm. (đoạn cho nhóm hộ giáp bờ sông). Quy mô tưới 20ha |
1.838 |
875 |
|
963 |
|
8 |
Thủy lợi thôn Na Pá - Côc Nghê |
xã Bản Mế |
Làm mới đoạn kênh dài 0,5km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lở đứt gẫy không sửa chữa được. Quy mô tưới 30ha |
313 |
125 |
|
188 |
|
9 |
Thủy lợi thôn Na Pá |
xã Bản Mế |
Làm mới đoạn kênh dài 0,5km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lờ đứt gẫy không sửa chữa được, quy mô tưới 16ha |
313 |
125 |
|
188 |
|
10 |
Thủy lợi thôn Bản Mế |
xã Bản Mế |
Làm mới đoạn kênh dài 1km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lở đứt gẫy không sửa chữa được Quy mô tưới 20ha |
625 |
250 |
|
375 |
|
11 |
Thủy lợi thôn Khoán Púng |
xã Bản Mế |
Làm mới đoạn kênh dài 0,5m đáy < 50cm. Xây 01 đập đầu mối. Quy mô tưới 25ha |
313 |
125 |
|
188 |
|
|
|
7.825 |
5.625 |
0 |
2.200 |
|
||
1 |
Thủy lợi Quán Dín Ngài |
xã Bản Phố |
Phục vụ tưới 10 ha; 1,5 km kênh; 01 đập đầu mối |
3.500 |
2.500 |
|
1.000 |
|
2 |
Thủy lợi Na Thá |
xã Tà Chải |
Nâng cấp sửa chữa đầu mối L=30m, cao 1,2m; 0,055km kênh |
400 |
400 |
|
|
|
3 |
Thủy lợi Na Lo |
xã Tà Chải |
Nâng cấp sửa chữa 1km kênh và 01 đập đầu mối. |
350 |
350 |
|
|
|
4 |
Thủy lợi Cốc Môi |
xã Na Hối |
Nâng cấp, sửa chữa đầu mối, 1 km kênh; phục vụ tưới 29 ha |
975 |
550 |
|
425 |
|
5 |
Thủy lợi Nhìu Lùng |
xã Na Hối |
Nâng cấp, sửa chữa, 2 km kênh; phục vụ tưới 8 ha |
825 |
500 |
|
325 |
|
6 |
Thủy lợi Chỉu Cái |
xã Na Hối |
Nâng cấp, sửa chữa, 0,5 km kênh; phục vụ tưới 14 ha |
275 |
125 |
|
150 |
|
7 |
Đập Khởi Bung |
xã Bảo Nhai |
Nạo vét kênh (dài 2km, rộng 20m, sâu 3m), tưới 40ha |
1.500 |
1.200 |
|
300 |
|
|
|
31.900 |
21.750 |
0 |
6.535 |
|
||
1 |
Hệ thống thủy lợi xã Lùng Vai (Na Lang, Đồng Căm, Củi Chủ, Na Hạ, Tà San, Bản Sinh, Giáp Cư, Cốc Cái, Tảo Giàng, Bồ Lũng, Gốc Gạo) |
xã Lùng Vai |
Xây dựng 10 đập đầu mối và các tuyến kênh có tổng chiều dài 5.200 m |
8.500 |
8.500 |
|
|
|
2 |
Thủy lợi Na Hạ |
xã Lùng Vai |
Kè đá taluy dương bảo vệ: dài 200m, rộng 1 m, cao 10m; 0,2km kênh |
5.450 |
4.250 |
|
1.200 |
|
3 |
Thủy lợi Củi Chủ |
xã Lùng Vai |
Nâng cấp, sửa chữa L=0,23km kênh |
950 |
950 |
|
|
|
4 |
Thủy lợi Na Lang |
xã Lùng Vai |
Chiều dài 1,5 km, mương thoát lũ rộng 1m, cao 1m |
3.200 |
3.200 |
|
|
|
5 |
Thủy lợi Tà Lạt |
xã Bản Lầu |
Nâng cấp, sửa chữa 1,8 km kênh |
5.000 |
450 |
|
495 |
|
6 |
Thủy lợi Na Lin |
xã Bản Lầu |
Nâng cấp, sửa chữa kè đá cao 3m, đổ lại mương bê tông 40x30 dài 0,25km |
400 |
400 |
|
440 |
|
7 |
Thủy lợi Cốc Phương - Na Lốc 4 |
xã Bản Lầu |
8km kênh 50x50 |
8.400 |
4.000 |
|
4.400 |
|
|
|
62.728 |
37.612 |
0 |
25.116 |
|
||
1 |
Thủy lợi Bản Cầm- Nậm Chỏng |
xã Bản Cầm |
75ha |
4.126 |
3.713 |
|
413 |
|
2 |
Thủy lợi Làng Bông |
xã Xuân Quang |
2km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha |
1.150 |
500 |
|
650 |
|
3 |
Thủy lợi Làng My |
xã Xuân Quang |
1,5km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha |
863 |
375 |
|
488 |
|
4 |
Thủy lợi Hốc Đá |
xã Xuân Quang |
2,2km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 8,3ha |
1.265 |
550 |
|
715 |
|
5 |
Thủy lợi Hang Đá |
xã Xuân Quang |
1km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 10ha |
575 |
250 |
|
325 |
|
6 |
Thủy lợi Làng Lân |
xã Xuân Quang |
1km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha |
575 |
250 |
|
325 |
|
7 |
Thủy lợi Trang Nùng |
xã Xuân Quang |
1,8km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha |
1.035 |
450 |
|
585 |
|
8 |
Thủy lợi Làng Bạc |
xã Xuân Quang |
0,8km kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 7ha |
460 |
200 |
|
260 |
|
9 |
Thủy lợi 2 thôn Làng Chưng và Trà Trầu 1 xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng |
xã Sơn Hà |
4 đập đầu mối và 4,5km kênh tưới 39,5ha |
3.535 |
2.525 |
|
1.010 |
|
10 |
Thủy lợi Tân Tiến, Chính Tiến, Sơn Cả, Đồng Lục xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng |
xã Gia Phú |
4 đập đầu mới, 5km kênh |
2.998 |
2.398 |
|
600 |
|
11 |
Kè bảo vệ ngầm tràn và cánh đồng thôn Mường Bát xã Gia Phú |
xã Gia Phú |
Kè nắn suối, sửa chữa cầu và 1 số đoạn kênh |
4.500 |
4.500 |
|
- |
|
12 |
Thủy lợi ná Tàu thôn 5 xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng |
xã Xuân Giao |
Tưới 12ha |
1.696 |
750 |
|
946 |
|
13 |
Hệ thống tưới tiêu cánh đồng thôn Mường, Tiến lợi 1, Cù, Phẻo xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng |
xã Xuân Giao |
Tưới 70ha |
3.330 |
1.850 |
|
1.480 |
|
14 |
Hệ thống kênh tiêu úng thôn Vàng 1 và Vàng 2 xã Xuân Giao |
xã Xuân Giao |
2 tuyến kênh; cống thoát nước qua thân kênh tiêu úng đường dân sinh |
1.700 |
1.200 |
|
500 |
|
15 |
Thủy lợi thôn Nhuần, Phú Hải xã Phú Nhuận |
xã Phú Nhuận |
Tưới 50ha lúa 2 vụ với 4,5km |
2.475 |
1.125 |
|
1.350 |
|
16 |
Nâng cấp kênh mương xã Phú nhuận |
xã Phú Nhuận |
56,6km kênh BTXM 30X40cm |
25.470 |
14.150 |
|
11.320 |
|
17 |
Kè suối nhuần (ruộng Nhuần 3 - Ngần tràn Phú Nhuận) |
xã Phú Nhuận |
1km |
2.475 |
825 |
|
1.650 |
|
18 |
Thủy lợi thôn Làng Giàng, Làng Mới, Lạng xã Thái Niên |
xã Thái Niên |
Tưới 46ha |
4.500 |
2.000 |
|
2.500 |
|
|
|
32.720 |
22.900 |
- |
9.820 |
|
||
1 |
Thủy lợi thôn An Thành, xã Thống Nhất. |
xã Thống Nhất |
Đập đầu mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 3km; phục vụ tưới khoảng 15 ha. |
2.200 |
1.600 |
|
600 |
|
2 |
Thủy lợi thôn Giao Ngay, xã Thống Nhất |
xã Thống Nhất |
Đập đầu mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 3km; phục vụ tưới khoảng 15 ha. |
2.200 |
1.600 |
|
600 |
|
3 |
Thủy lợi thôn Giao Tiến, xã Thống Nhất |
xã Thống Nhất |
Đập đầu mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 2,8km; phục vụ tưới khoảng 15 ha |
2.100 |
1.600 |
|
500 |
|
4 |
Kè suối Mường Bát - Cắp Kẹ xã Thống Nhất |
xã Thống Nhất |
Dài 100m kè bê tông mác 150 |
2.500 |
2.000 |
|
500 |
|
5 |
Thủy lợi thôn Bắc Công |
xã Hợp Thành |
Nâng cấp mương nội đồng thôn Bắc Công dài 1,5km |
1.400 |
1.200 |
|
200 |
|
6 |
Thủy lợi thôn Tượng 1 |
xã Hợp Thành |
Nâng cấp mương nội đồng thôn Tượng 1 dài 1km |
1.100 |
800 |
|
200 |
|
7 |
Thủy lợi thôn Nậm Rịa |
xã Hợp Thành |
Nâng cấp mương nội đồng thôn Nậm Rịa dài 1,5km |
1.400 |
1.200 |
|
200 |
|
8 |
Thủy lợi Thành Châu |
xã Hợp Thành |
Nâng cấp đập đầu mối thành Châu |
700 |
600 |
|
200 |
|
9 |
Thủy lợi Kíp Tước 1 |
xã Hợp Thành |
Nâng cấp 02 đập đầu mối Kíp Tước 1 |
1.000 |
800 |
|
200 |
|
10 |
Thủy lợi Séo Tà 1 |
xã Tả Phời |
Dài 2km, tưới tiêu 20 ha |
3.500 |
2.100 |
|
1.400 |
|
11 |
Thủy lợi ông Phẩu thôn Pèng |
xã Tả Phời |
Nâng cấp, sửa chữa 2km kênh, tưới tiêu 15 ha |
1.900 |
1.140 |
|
760 |
|
12 |
Thủy lợi xóm thong vé - Ú Xì Xung |
xã Tả Phời |
Dài 3,5km, tưới tiêu 25 ha |
4.900 |
3.000 |
|
1.900 |
|
13 |
Thủy lợi Cứu Lùng San 2 |
xã Tả Phời |
Dài 3km, tưới tiêu 20 ha |
4.000 |
3.000 |
|
1.000 |
|
14 |
Thủy lợi thôn Tòng Xành |
xã Cốc San |
Đầu đập mối bê tông cốt thép 05 đầu đập |
2.200 |
1.200 |
|
1.000 |
|
15 |
Thủy lợi thôn Tòng Xành, Tòng Xành 1, Ún Tà, An San |
xã Cốc San |
BTXM 04 tuyến mương dài 3590m |
1.620 |
1.060 |
|
560 |
|
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN TẬP HUẤN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Nội dung |
Nhu cầu kinh phí thực hiện (Triệu đồng) |
Ghi chú |
|
Năm 2021 |
2021-2025 |
|||
1 |
Tập huấn kỹ thuật, vận hành hồ chứa thủy lợi nhằm nâng cao năng lực cho các chủ hồ chứa thủy lợi. |
166 |
831 |
|
2 |
Tập huấn thực hiện kê khai tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Theo NĐ129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ). |
186 |
932 |
|
3 |
Tập huấn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. |
407 |
2.036 |
|
4 |
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới |
150 |
750 |
|
|
TỔNG CỘNG |
910 |
4.549 |
|
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Nhiệm vụ |
Sản phẩm chính |
Thời gian thực hiện |
Tổ chức thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
||||
I |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách |
|
|
|
|
1 |
Ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ quản lý, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Nghị quyết của HĐND tỉnh |
Hướng dẫn của UBND tỉnh |
Năm 2021 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
2 |
Quyết định phân công, phân cấp trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi; quy định về điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi; quy định về khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường vùng lòng hồ thủy lợi và hồ thủy điện phục vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2021 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
3 |
Quyết định ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, khai thác, bảo trì công trình thủy lợi tỉnh Lào Cai |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2021 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
II |
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng |
|
|
|
|
1 |
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản |
Diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nuôi trồng thủy sản tập trung |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
2 |
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước |
Số lượng công trình, diện tích phục vụ |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
3 |
Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương |
Km kênh được kiên cố |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
4 |
Hỗ trợ đầu tư hệ thống điều khiển tưới thông minh cho một số khu vực canh tác cây trồng chủ lực, thế mạnh, tập trung |
Số lượng công trình, diện tích phục vụ |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
III |
Thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở |
|
|
|
|
1 |
Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở |
Quyết định phân cấp |
2021-2022 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
2 |
Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi |
Báo cáo |
2021-2022 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
3 |
Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở |
Báo cáo |
Hàng năm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
IV |
Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi |
Số lượng cán bộ được đào tạo |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
2 |
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới |
Tin, bài, phóng sự, hội nghị, |
2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị liên quan |
[1] Năm 2000, Lào Cai có 73 Ban thủy lợi xã.
Năm 2005, Lào Cai có 90 Ban thủy lợi xã, 13 HTX dịch vụ thủy lợi; 840 tổ chức quản lý công trình thủy lợi;
Năm 2010, Lào Cai có 140 Ban thủy lợi xã, 13 HTX dịch vụ thủy lợi; 840 tổ chức quản lý công trình thủy lợi;
Năm 2015, Lào Cai có 156 Ban thủy lợi xã, 01 HTX dịch vụ thủy lợi, 01 trạm sự nghiệp, 1.116 tổ chức hợp tác dùng nước.
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2018 về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2018 tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn; dự toán, phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, xã và biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định biểu mẫu và thời hạn gửi kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, quyết toán hằng năm; thời gian giao dự toán và phê chuẩn quyết toán Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung chi và mức kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức và người lao động tại cơ sở xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong quản lý và Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 26/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 139/2015/NQ-HĐND tiêu chí xác định dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2017 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2017-2018 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thành phố Phan Thiết Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp đặc thù áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở tư vấn và điều trị nghiện ma túy tỉnh và mức hỗ trợ cho công chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ làm công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Quyết định 141/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức quản lý, khai thác và mức hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND điều chỉnh phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND về Quy định thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 70/2012/QĐ-UBND về mức kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 14 tập thể và 18 cá nhân thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định ban hành bộ đơn giá xây dựng và công bố bộ đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung bản Quy định kích thước mặt cắt ngang quy hoạch tuyến đường giao thông kèm theo Quyết định 62/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND công bố Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 167/1998/QĐ-UB thành lập Hội đồng giám định lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND quy định về quy trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND về mức thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời thực hiện đăng ký giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu, mức trích, cơ quan thu và đối tượng miễn giảm phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị theo Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Bản Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công dự án: MEKONG GOLF & VILLAS tại xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 80/2004/QĐ-UB về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức- viên chức do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên là đất, cát, đá, sỏi, nước ngầm, lâm sản phụ và cá tự nhiên do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013