Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040
Số hiệu: | 21/2017/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 18/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2017/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 7 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Qua xem xét Tờ trình số 1186 /TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040 với các nội dung chính sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý các giá trị đa dạng sinh học; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học góp phần xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn đa dạng sinh học nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác động của biến đổi khí hậu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng rừng tại các khu vực hệ sinh thái tự nhiên đã được khoanh vùng bảo vệ, tiến tới nâng tỷ lệ che phủ rừng lên mức 69-70% vào năm 2020.
- Phân vùng bảo tồn; bảo tồn được loài và nguồn gen động, thực vật quý hiếm; bảo vệ môi trường và nét đẹp độc đáo của tự nhiên. Trong đó, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, bao gồm: 04 khu bảo tồn thiên nhiên với diện tích khoảng 182.126 ha; 02 khu bảo vệ cảnh quan với diện tích khoảng 8.136 ha; 01 khu bảo vệ cảnh quan đất ngập nước với diện tích khoảng 200 ha; 01 hành lang đa dạng sinh học Khe Nét - Vũ Quang (chỉ quy hoạch phần ranh giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình) với diện tích khoảng 30.000 ha.
- Kiểm soát chặt chẽ, giảm tối đa nạn buôn bán và tiêu thụ các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Sử dụng hợp lý các giá trị đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển dịch vụ hệ sinh thái có sự tham gia của cộng đồng địa phương, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia, từng bước nâng cao đời sống của người dân trong các khu vực bảo tồn.
2. Định hướng quy hoạch đến năm 2040
- Tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đã có và hệ sinh thái núi đá vôi đặc trưng đang bị tác động.
- Tiếp tục thành lập và đưa vào hoạt động các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo vệ cảnh quan và hành lang đa dạng sinh học được đề xuất.
- Đến năm 2040, hạn chế tối đa về suy giảm đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên; quản lý, kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa sự lây lan và diệt trừ, giảm thiểu tác hại của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; xây dựng và thực hiện chiến lược phòng trừ các sự cố do sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo tồn.
- Kết hợp giữa bảo tồn với phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học.
3.1. Quy hoạch bảo vệ hành lang đa dạng sinh học
Giữa khu vực Rừng phòng hộ đầu nguồn Khe Nét và Vườn Quốc gia Vũ Quang xây dựng 01 Hành lang đa dạng sinh học Khe Nét - Vũ Quang trên địa bàn các xã Hòa Hải, Hương Bình, Hương Long, Hương Vinh, Hương Xuân, Hương Lâm, Hương Liên thuộc huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh và các xã Thanh Hóa, Hương Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình (diện tích khoảng 88.786 ha). Trong đó, chỉ quy hoạch phần ranh giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (các xã Thanh Hóa, Hương Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa) với diện tích khoảng 30.000 ha.
3.2. Quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên
Bao gồm 04 khu vực: (1) Khu bảo tồn thiên nhiên dãy núi Giăng Màn; (2) Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Nét; (3) Khu bảo tồn thiên nhiên Động Châu - Nước Trong; (4) Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Khu Bảo tồn thiên nhiên dãy núi Giăng Màn trên địa bàn các xã Hóa Sơn, Dân Hóa thuộc huyện Minh Hóa và xã Lâm Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình; các xã Hương Lâm, Hương Vĩnh thuộc huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Tọa độ trong khoảng từ 17o39’ đến 18o06’ vĩ độ Bắc và từ 105o33’ đến 105o47’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 20.000 ha). Trong đó, chỉ quy hoạch phần ranh giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (các xã Hóa Sơn, Dân Hóa thuộc huyện Minh Hóa và xã Lâm Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa) với diện tích khoảng 10.000 ha.
- Khu Bảo tồn thiên nhiên Khe Nét trên địa bàn các xã Thanh Hóa, Hương Hóa, Kim Hóa, Thuận Hóa, Đồng Hóa và Thạch Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Tọa độ trong khoảng từ 17o56’ đến 18o05’ vĩ độ Bắc và từ 105o51’ đến 106o04’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 26.800 ha).
- Khu Bảo tồn thiên nhiên Động Châu - Nước Trong trên địa bàn các xã Ngân Thủy, Kim Thủy thuộc huyện Lệ Thủy và xã Trường Sơn thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tọa độ trong khoảng từ 16o57’ đến 17o00’ vĩ độ Bắc và từ 105o33’ đến 105o47’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 19.000 ha).
- Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trên địa bàn các xã Dân Hóa, Hóa Sơn, Trung Hóa, Thượng Hóa thuộc huyện Minh Hóa; các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Phú Định, Hưng Trạch thuộc huyện Bố Trạch và xã Trường Sơn thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tọa độ từ 17°21′ đến 17°39′ vĩ độ Bắc và từ 105°57′ đến 106°24′ kinh độ Đông (diện tích khoảng 126.326 ha).
3.3. Quy hoạch các khu bảo vệ cảnh quan
Bao gồm 02 khu vực: (1) Khu bảo vệ cảnh quan Núi Thần Đinh (Chùa Non); (2) Khu bảo vệ cảnh quan Vũng Chùa - Đảo Yến
- Khu bảo vệ cảnh quan Núi Thần Đinh (Chùa Non) thuộc thôn Rào Đá, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tọa độ từ 17o17’46’’ đến 17o17’50’’ vĩ độ Bắc và từ 106o36’36’’ đến 106o36’56’’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 136 ha).
- Khu bảo vệ cảnh quan Vũng Chùa - Đảo Yến thuộc khu vực ven biển xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Bao gồm khu vực ven biển ra đến đảo Yến (hòn Vũng Chùa). Tọa độ trong khoảng từ 17o54’ đến 17o55’ vĩ độ Bắc và từ 106o28’đến 106o30’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 8.000 ha).
3.4. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên, vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng
Khu bảo vệ cảnh quan Đất ngập nước Bàu Sen trên địa bàn các xã Sen Thủy, Ngư Thủy Nam thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Tọa độ trong khoảng từ 17o10’ đến 17o11’ vĩ độ Bắc và từ 106o27’ đến 106o46’ kinh độ Đông (diện tích khoảng 200 ha).
3.5. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
Quy hoạch các Nhà bảo tàng thiên nhiên, Vườn sưu tập cây thuốc và Ngân hàng Gen: Ngoài việc tận dụng cơ sở các trạm y tế làm nơi trồng, sưu tập cây thuốc, Vườn thực vật tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng cần được quy hoạch là nơi kết hợp cả việc xây dựng Nhà bảo tàng thiên nhiên, Vườn sưu tập cây thuốc, Ngân hàng Gen cho tỉnh Quảng Bình nói riêng và khu vực Bắc Trung Bộ nói chung.
Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát và phòng chống các loài ngoại lai xâm hại: Giai đoạn 2018 - 2025, sẽ kiểm soát và diệt trừ các loài ngoại lai đang xâm hại nghiêm trọng ở Quảng Bình, bao gồm: Ốc bươu vàng, cây Mai dương, Bìm bôi hoa vàng và một số loài ngoại lai xâm hại khác.
4. Danh mục các chương trình, dự án đề xuất trong quá trình thực hiện quy hoạch
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch
- Giải pháp về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học, tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao khả năng quản lý trong lĩnh vực đa dạng sinh học; huy động sự tham gia của các tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
- Giải pháp về tuyên truyền: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật Đa dạng sinh học và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát huy tính chủ động của người dân vào việc tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh; giúp cộng đồng dân cư gắn bó cuộc sống và thu nhập của mình với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách: Rà soát, bổ sung, xây dựng chính sách và chế định cụ thể trong phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững của cả nước.
- Giải pháp hợp tác: Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận và hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó chú trọng việc trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật về đa dạng sinh học.
- Giải pháp khoa học công nghệ: Xây dựng và triển khai các giải pháp khoa học công nghệ về đa dạng sinh học; xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của tỉnh.
- Giải pháp về tổ chức thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể giữa các sở, ban, ngành; phân công trách nhiệm giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở; tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện; báo cáo đánh giá kết quả. Trong đó, Sở Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối để thực hiện Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐỀ XUẤT TRONG QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương trình I. Thành lập hành lang đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Khảo sát đánh giá đa dạng sinh học hành lang đa dạng sinh học Khe Nét - Vũ Quang thuộc địa phận tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2030 đến năm 2040 |
2 |
Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Nét |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2019 đến năm 2025 |
3 |
Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Động Châu - Nước Trong |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2019 đến năm 2025 |
4 |
Khảo sát đánh giá đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên dãy núi Giăng Màn thuộc địa phận tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2030 đến năm 2040 |
5 |
Thành lập Khu bảo vệ cảnh quan Đất ngập nước Bàu Sen |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2025 đến năm 2030 |
6 |
Thành lập Khu bảo vệ cảnh quan Vũng Chùa - Đảo Yến |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2025 đến năm 2030 |
Chương trình II. Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về bảo vệ động thực vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
2 |
Kiện toàn và nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm và Cảnh sát môi trường của tỉnh Quảng Bình |
Công an tỉnh/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
3 |
Tăng cường năng lực các cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Từ năm 2018 đến năm 2020 và tiếp theo |
4 |
Xây dựng chương trình truyền thông và quy chế quản lý hệ thống rừng đặc dụng tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
5 |
Xây dựng Ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
6 |
Xây dựng và triển khai các dự án khoanh nuôi, tái sinh, làm giàu rừng, trồng rừng bổ sung |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
7 |
Đánh giá tác động của hệ thống pháp luật, chính sách đến bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Bình |
Sở Tư pháp |
Các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường. |
Từ năm 2018 đến năm 2020 |
Chương trình III. Phục hồi, bảo tồn, phát triển và giám sát đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường và đa dạng sinh học các thủy vực ven biển và nội địa ở tỉnh Quảng Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
2 |
Phục hồi sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng trong tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Khu bảo tồn thiên nhiên |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
3 |
Xây dựng quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn thuộc lưu vực sông Long Đại và sông Gianh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2018 đến năm 2022 và tiếp theo |
4 |
Xây dựng quy trình quan trắc diễn biến đa dạng sinh học ở tỉnh Quảng Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
5 |
Điều tra khảo sát thành phần loài, vai trò và ý nghĩa các nhóm vi sinh vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Từ năm 2018 đến năm 2022 và tiếp theo |
Chương trình IV. Xây dựng các Vườn thực vật, Trại cứu hộ, thuần dưỡng.
Xây dựng mô hình các loài vật nuôi, cây trồng bản địa quý hiếm. Đánh giá sự hiện diện các nhóm sinh vật ngoại lai và sự xâm lấn của chúng đối với các nhóm sinh vật bản địa
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Điều tra, kiểm kê, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
2 |
Xây dựng các Vườn thực vật, Vườn thú và Bảo tàng thiên nhiên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
3 |
Thử nghiệm và phát triển các mô hình gây nuôi sinh sản và nhân giống các loài động thực vật hoang dã như một công cụ bảo tồn và giảm nghèo |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
Chương trình V. Quản lý bền vững đa dạng sinh học và ứng phó với Biến đổi khí hậu
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Xây dựng các mô hình canh tác trên đất trống, đồi núi trọc và đất dốc |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường |
Từ năm 2018 đến năm 2022 và tiếp theo |
2 |
Xác định các dịch vụ hệ sinh thái, loại rừng có tiềm năng trên thị trường cho việc áp dụng FSC và chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững để tiến tới cấp Chứng chỉ rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
Chương trình VI. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đa dạng sinh học
TT |
Dự án triển khai |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Từ năm 2018 đến năm 2023 và tiếp theo |
2 |
Xuất bản tuyển tập các công trình nghiên cứu đa dạng sinh học ở tỉnh Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể thao |
Từ năm 2018 đến năm 2030 và tiếp theo |
3 |
Kiện toàn các tổ chức và hệ thống trạm thực nghiệm Nông Lâm nghiệp ở Quảng Bình |
Sở Nội vụ |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ |
Từ năm 2018 đến năm 2030 và tiếp theo |
4 |
Thu thập các kinh nghiệm cổ truyền và kiến thức bản địa về quản lý bảo vệ đa dạng sinh học của các dân tộc ở Quảng Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường |
Từ năm 2018 đến năm 2030 và tiếp theo |