Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Số hiệu: 3837/CT-BNN-TCTL Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Nguyễn Hoàng Hiệp
Ngày ban hành: 03/06/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3837/CT-BNN-TCTL

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC

Trong những năm qua, công tác thủy lợi đã đạt được nhiều thành tựu, đóng vai trò quan trọng trong việc cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.

Đến nay, cả nước đã xây dựng được 904 hệ thống thủy lợi phục vụ tưới, tiêu từ 200 ha trở lên, với 6.336 hồ chứa nước có dung tích từ 50.000 m3 trở lên, gần 16.000 đập dâng kiên cố các loại (không bao gồm đập dâng nước hồ chứa), gần 12.000 trạm bơm điện có tổng lưu lượng từ 1000 m3/h trở lên, trên 290.000 km kênh mương các loại. Trong đó, công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gồm: 3.950 hồ chứa nước có dung tích từ 50.000÷500.000 m3, khoảng 15.000 đập dâng kiên cố có chiều cao nhỏ hơn 10m, gần 10.000 trạm bơm có tổng lưu lượng từ 1.000÷3.600 m3/h, trên 182.000 km kênh mương cấp 3 và nội đồng; ngoài ra, còn hàng ngàn ao, hồ có dung tích nhỏ hơn 50.000 m3, đập tạm, trạm bơm có tổng lưu lượng nhỏ hơn 1000 m3/h và các công trình trên kênh khác.

Hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới cho trên 7,2 triệu ha diện tích gieo trồng lúa và 1,65 triệu ha diện tích cây trồng cạn; trong đó, có 1,25 triệu ha diện tích gieo trồng lúa và 276 nghìn ha diện tích cây trồng cạn chủ lực được áp dụng kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Hiện nay, việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn thành, tuy nhiên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chưa được đầu tư đồng bộ dẫn đến chưa phát huy được hiệu quả công trình. Công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chủ yếu do người dân tự đầu tư xây dựng, thiếu kinh phí bảo trì và chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai nên đa phần đã xuống cấp. Trong điều kiện biến đổi khí hậu và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phần lớn công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chưa đáp ứng được các phương thức canh tác tiên tiến. Theo quy định của Luật Thủy lợi, việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi, Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước.

Việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng tồn tại nhiều loại hình (Hợp tác xã, tổ hợp tác, Ủy ban nhân dân xã, Ban thủy lợi xã, ...), một số địa phương chưa có tổ chức quản lý, nhiều loại hình chưa phải là tổ chức thủy lợi cơ sở, năng lực không đáp ứng yêu cầu theo quy định, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ thể của người sử dụng nước; việc bảo vệ công trình và chất lượng nước trong công trình thủy lợi chưa được quan tâm, nhiều tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động không hiệu quả, chưa đảm bảo đủ điều kiện để thực thi chính sách hỗ trợ của Nhà nước thực hiện thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở theo khoản 2 Điều 51 của Luật Thủy lợi.

Để tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định của Luật Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện một số nội dung sau:

a) Rà soát, đánh giá thực trạng công trình và tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn;

b) Xác định quy mô thủy lợi nội đồng, phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và vị trí điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi, trình UBND cấp tỉnh quyết định trước ngày 30/8/2019;

c) Tổ chức thực hiện việc thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo Điều 30 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018; củng cố năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng năng lực theo khoản 4 Điều 8, khoản 4, khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 10 Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018, hoàn thành trước ngày 30/6/2021;

d) Bố trí nguồn lực, tổ chức thực hiện Nghị định 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ để hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 3 hàng năm;

đ) Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (kênh bê tông lắp ghép cấu kiện đúc sẵn, đường ống,...); áp dụng kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt, phun mưa, SR1, nông lộ phơi...);

e) Bảo vệ công trình và chất lượng nước trong công trình thủy lợi; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

f) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi ở cấp huyện, xã; các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của tổ chức thủy lợi cơ sở;

g) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về thủy lợi, đặc biệt là thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;

h) Đảm bảo có sự tham gia của các cấp chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp và người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

i) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tổng cục Thủy lợi

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến tiết kiệm nước;

- Rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng về công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và tổ chức thủy lợi cơ sở trên phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;

- Phối hợp với cơ quan truyền thông, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

- Phối hợp với các địa phương xây dựng các mô hình tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững tại các vùng, miền để nhân rộng ra cả nước;

- Phối hợp với các địa phương, các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp tỉnh, cấp huyện.

b) Các Tổng cục, Cục, Vụ và các cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục Thủy lợi tham mưu cho Bộ chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt công tác phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt các nội dung trên./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg CP Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Bộ: TC, KHĐT;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP;
- Các Cục: Trồng trọt, KTHT;
- Các Vụ: KHCN&MT, KH, TC; VP ĐPNTM TW;
- Các viện: QHTL, QHTLMN, KHTLVN; Trường ĐHTL;
- Các ban CPO: thủy lợi, nông nghiệp;
- Các cơ quan truyền thông, báo chí;
- Lưu: VT, TCTL. (150b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Hiệp

 

Điều 51. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
...
2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở, cụ thể:

a) Đối với các địa phương chưa có tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng phải thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở;

b) Các Ban quản lý thủy nông, Ban Thủy lợi xã quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đang hoạt động với hình thức lãnh đạo, cán bộ xã kiêm nhiệm thì phải chuyển đổi sang loại hình hợp tác xã hoặc tổ hợp tác;

c) Đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác có dịch vụ thủy lợi đang hoạt động phải củng cố tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 26 và thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 25, 27, 28, 29 của Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này khi chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước
...
4. Đập, hồ chứa nước nhỏ:

a) Hồ chứa có dung tích trữ từ 200.000 m3 đến dưới 500.000 m3, phải có 01 cán bộ có trình độ tối thiểu từ trung cấp thủy lợi trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập;

b) Hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000 m3 đến dưới 200.000 m3, phải có 01 cán bộ có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập.
...
Điều 9. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác trạm bơm điện cố định
...
4. Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h.

a) Trạm bơm có từ 15 máy trở lên, bố trí 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc kỹ sư cơ điện; 03 cán bộ có trình độ trung cấp cơ điện hoặc chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 trung cấp cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.

Cứ tăng thêm 5 máy thì bố trí tăng thêm 01 trung cấp cơ điện; tăng thêm 10 máy thì bố trí tăng thêm 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc kỹ sư cơ điện;

b) Trạm bơm có từ 10 đến 15 máy, bố trí 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện trở lên, 02 cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

c) Trạm bơm có từ 04 đến 10 máy, bố trí 02 trung cấp cơ điện hoặc thủy lợi, trong đó ít nhất 01 trung cấp cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

d) Trạm bơm có từ 03 máy bơm trở xuống, bố trí 01 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.

5. Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 540 m3/h đến dưới 1.000 m3/h:

a) Trạm bơm có từ 02 đến 05 máy, bố trí 01 công nhân vận hành có trình độ trung học phổ thông và phải tham gia 01 lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Trạm bơm có trên 05 máy, bố trí 01 công nhân vận hành bơm điện đã qua đào tạo công nhân kỹ thuật từ 03 đến 06 tháng. Đối với các trạm bơm có số lượng từ 07 máy bơm trở lên bố trí thêm 01 cán bộ trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.

Điều 10. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác cống đầu mối, hệ thống dẫn, chuyển nước
...
2. Đối với cống khác có chiều rộng thoát nước từ 0,5 m trở lên; kênh, mương, rạch, tuynel, cầu máng có lưu lượng từ 0,3 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m trở lên; đường ống có lưu lượng từ 0,02 m3/s trở lên hoặc đường kính ống từ 150 mm trở lên, việc bố trí cán bộ, công nhân tùy thuộc quy mô và mục tiêu hoạt động của công trình để bố trí cán bộ, công nhân có chuyên môn phù hợp, tối thiểu phải tốt nghiệp trung học phổ thông và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Xem nội dung VB