Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Số hiệu: | 146/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 09/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 09 tháng 7 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 103/NQ-CP , NGÀY 06/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 16/01/2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP , ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Quyết định số 4215/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 11 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Phú Yên về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động để tổ chức thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Triển khai phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 103/NQ-CP , ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/ 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (sau đây viết tắt là Nghị quyết 103/NQ-CP và Nghị quyết số 08-NQ/TW);
- Triển khai Nghị quyết 103/NQ-CP gắn với tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 26/4/2017 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
2. Yêu cầu
- Phải xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và đề ra lộ trình, thời gian hoàn thành, trên cơ sở đó, các cấp, các ngành thống nhất nhận thức, hành động và tổ chức thực hiện;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phối hợp đồng bộ của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự tham gia của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư góp phần phát triển du lịch tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
- Đến năm 2020, du lịch Phú Yên cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2030, du lịch Phú Yên cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng trong cơ cấu khu vực dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thuộc nhóm các tỉnh, thành có ngành du lịch phát triển mạnh trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
- Từng bước xây dựng thương hiệu du lịch: “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân thiện”.
2. Phương hướng phát triển
- Phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao; tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, chất lượng cao;
- Khai thác và phát huy lợi thế về tài nguyên du lịch biển, đảo, đầm, vịnh, rừng núi và nét văn hóa đặc trưng của Phú Yên để phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc thù theo hướng du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái gắn với phát huy giá trị văn hóa bản địa và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch, kế hoạch đã đề ra đảm bảo nguồn lực để thực hiện tạo đột phá theo hướng phát triển nhanh và bền vững, tránh đầu tư dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ...; chú trọng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế và của cộng đồng;
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch; bảo vệ môi trường và thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan, môi trường; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1. Nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết 103/NQ-CP , đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng về bản chất ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng; vị trí, vai trò động lực của ngành du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác; đổi mới mạnh mẽ tư duy về phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường; tập trung xây dựng các chính sách đột phát trong phát triển du lịch, trong đó ưu tiên các chính sách kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch và có thể chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp ủy chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phát động phong trào người dân ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ khách du lịch: “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên, niềm nở với khách du lịch”; chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại nơi công cộng, bãi biển, khu di tích, điểm du lịch…; triển khai, thực hiện tốt Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh với chủ đề “Phú Yên - Hấp dẫn và Thân thiện”.
1.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phố biến các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực du lịch; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước về du lịch đến đội ngũ lao động trong ngành du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân;
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Bộ Quy tắc ứng xử văn minh trong du lịch theo quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của UBND tỉnh với chủ đề “Phú Yên - Hấp dẫn và Thân thiện”;
- Chủ động cung cấp thông tin, phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước và của tỉnh về vị trí, vai trò và tác động của ngành du lịch đến phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch, xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện.
1.3. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên và các cơ quan thông tấn, báo chí
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục với nội dung thiết thực, phù hợp, hình thức phong phú để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Phú Yên... bảo đảm du lịch là một trong những nội dung thường xuyên, tập trung trong chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng.
2. Tập trung công tác lập quy hoạch phát triển du lịch; cơ cấu lại ngành du lịch trong có cấu ngành kinh tế của tỉnh
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2030 theo hướng bảo đảm phát triển đồng bộ trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh; tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực động lực phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội với phát triển du lịch.
2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, địa phương rà soát điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020 – 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn để cụ thể hóa Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết 103/NQ-CP và các chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển du lịch của Việt Nam, của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2030; các chương trình hành động, nghị quyết, kế hoạch của tỉnh về phát triển du lịch;
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết các khu di tích, danh thắng cấp quốc gia đã được phân cấp và phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch chi tiết các khu di tích, danh thắng cấp quốc gia và cấp tỉnh theo phân cấp quản lý.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về phát triển sản phẩm du lịch để làm cơ sở xúc tiến kêu gọi đầu tư, quảng bá và xây dựng chính sách thích hợp với điều kiện tỉnh.
2.4. Các sở, ban, ngành
Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến du lịch giai đoạn 2020 - 2030 theo hướng bảo đảm phát triển đồng bộ trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh liên kết chuỗi giá trị đầu vào của các ngành trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh.
2.5. UBND các huyện thị xã, thành phố
Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2030 theo hướng bảo đảm phát triển đồng bộ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch; tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp (FDI);
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính về đầu tư; bổ sung danh mục các dự án du lịch thuộc diện ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư tại các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm tạo bước đột phá để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu, tính chất của ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động theo cơ chế thị trường; các cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động du lịch và của cộng đồng trong công tác đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, tổ chức lễ hội truyền thống, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề gắn với phát triển du lịch;
- Có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trưng bày sản phẩm lưu niệm, đặc sản; xây dựng cầu tàu du lịch, thuyền vận chuyển khách du lịch; chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái, khai thác các giá trị di sản văn hóa, văn hóa ẩm thực, làng nghề gắn với phát triển du lịch.
3.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch theo quy định của Chính phủ.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch có hệ số sử dụng đất cho xây dựng thấp và hạn chế về chiều cao; chính sách đất đai hợp lý đối với diện tích xây dựng ký túc xá, nhà ở cho người lao động du lịch tại những nơi hạn chế về nguồn nhân lực theo quy định của Chính phủ.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
4.1. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng ưu tiên đầu tư các tuyến đường giao thông đến các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch, nâng cao khả năng, kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch;
- Tiếp tục làm đầu mối tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải hoàn thành dự án Hầm đường bộ Đèo Cù Mông; đẩy nhanh tiến độ nâng cấp quốc lộ 25, quốc lộ 29; kiến nghị tăng tần suất bay các chuyến bay từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đến Phú Yên, mở thêm các tuyến bay mới từ Phú Yên đi Cần Thơ, Đà Nẵng và hướng tới một số nước; đề xuất cải tạo, nâng cấp ga đường sắt Tuy Hoà tăng cường kết nối hàng không, đường bộ, đường sắt, cảng biển đến với các thị trường nguồn khách du lịch;
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh tập trung đầu tư trục giao thông ven biển, tuyến đường quanh vịnh Xuân Đài; nâng cấp các tuyến đường đến các khu di tích, danh thắng mang nét độc đáo riêng và một số tuyến đường đến các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; lập dự án kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các điểm dừng nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ với các hình thức phù hợp;
- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, địa phương khảo sát, xác định cụ thể địa điểm và kèm theo chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư xây dựng bến tàu du lịch, cầu phao nổi để phát triển du lịch biển, đảo…
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác xúc tiến, khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí với sản phẩm du lịch cao cấp (du lịch tàu biển, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch golf, vui chơi có thưởng…); khu vui chơi giải trí và các dịch vụ du lịch tắm biển, thể thao trên biển, trên cát… tại các địa bàn du lịch trọng điểm.
4.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục đầu tư hạ tầng thiết yếu tại một số khu di tích; xây dựng Đề án đầu tư công viên địa chất tại khu vực gành Đá Đĩa; công viên văn hóa Núi Nhạn, hạ tầng núi Chóp Chài...; tiếp tục quảng bá và đầu tư khai thác có hiệu quả các tuyến du lịch và các điểm du lịch địa phương đã được công nhận; khảo sát hình thành mới một số tuyến du lịch, điểm du lịch;
- Chủ động liên kết với các tỉnh trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên để xây dựng các tuyến nối liền giữa miền biển, đảo với các tỉnh Tây Nguyên; kết nối tour với các địa phương khác; liên kết với các đơn vị lữ hành ở hai trung tâm có nguồn khách du lịch lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh để đưa khách về Phú Yên và hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, vùng.
4.4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương tăng cường công tác lập quy hoạch và triển khai các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt nhằm tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ; phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện lập dự án đầu tư hạ tầng thiết yếu để hình thành các khu ẩm thực.
4.5. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Đông Hòa đề xuất cơ chế phát triển mạnh hoạt động du lịch, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, nhất là khu vực Vũng Rô - Đèo Cả - Núi Đá Bia - Bãi Môn - Mũi Điện.
4.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các ngành chức năng khảo sát, dự án đầu tư hạ tầng thiết yếu để hình thành khu ẩm thực làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm; kêu gọi đầu tư xây dựng bến tàu du lịch, cầu phao nổi tại khu vực vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, Vũng Rô, hòn Lao Mái nhà, hòn Chùa, hòn Nưa…;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan khoanh vùng bảo vệ, cắm mốc ranh giới, lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng thiết yếu để thu hút đầu tư dịch vụ tại các di tích theo phân cấp quản lý;
- UBND thành phố Tuy Hòa thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng thành phố Tuy Hòa trở thành đô thị xanh, sạch, đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại, là điểm đến và là trung tâm điều chuyển khách đến các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh trên tuyến hành trình du lịch Bắc - Nam; tiếp tục đề xuất đầu tư khu công viên biển thành phố Tuy Hòa; tăng cường các biện pháp quản lý và đầu tư xây dựng biển Tuy Hòa xanh, sạch, đẹp.
5. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân thiện”
5.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng Chiến lược marketing du lịch Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trong đó định vị thương hiệu du lịch “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân thiện” gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch;
- Xây dựng Đề án tăng cường liên kết lĩnh vực văn hóa, văn học - nghệ thuật, điện ảnh, thể thao trong xúc tiến quảng bá du lịch;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó chú trọng quảng bá, xúc tiến trên các trang thông tin điện tử và trên môi trường mạng…; quảng bá trực quan tại sân bay, nhà ga, bến tàu, trên phương tiện giao thông công cộng và tại các của ngõ vào thành phố Tuy Hòa;
- Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch; tổ chức các đoàn doanh nghiệp lữ hành, đoàn báo chí trong và ngoài nước về Phú Yên khảo sát sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến; tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch, văn hóa và thể thao lớn trong và ngoài nước; liên kết xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng; xây dựng các kiot thông tin du lịch để hỗ trợ du khách;
- Tham mưu UBND tỉnh nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan thông tin xúc tiến, quảng bá du lịch có sự phối hợp của Hiệp hội Du lịch Phú Yên và sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai dự án wifi công cộng góp phần phát triển du lịch và mang lại tiện ích cho du khách. Đẩy mạnh công tác quản lý, định hướng hoạt động tuyên truyền trên các trang điện tử của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác thường trú trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân và du lịch trong xã hội.
5.3. Sở Ngoại vụ
Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan liên quan trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá rộng rãi hình ảnh đất nước và con người Phú Yên đến các nước để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, du khách quốc tế và kiều bào; tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trong triển khai toàn diện các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
5.4. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh Truyền hình Phú Yên và các cơ quan thông tấn, báo chí
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục với nội dung thiết thực, phù hợp, hình thức đa dạng, phong phú trên các phương tiện báo chí để quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Phú Yên.
6. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh tạo điều kiện nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; kịp thời rà soát và kiên quyết thu hồi những dự án không triển khai để cấp cho nhà đầu tư khác có năng lực thực sự, có thị trường nguồn khách ổn định; Ưu tiên thu hút dự án đầu tư du lịch lớn, nhà đầu tư có tiềm lực mạnh về vốn, kinh nghiệm, thị trường nguồn khách để tạo sản phẩm du lịch đặc trưng có khả năng cạnh tranh trong khu vực.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Kịp thời giải quyết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Từng bước tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian tại các khu di tích, khu, điểm du lịch, làng nghề; phối hợp các địa phương đầu tư nâng cao chất lượng các lễ hội truyền thống đặc trưng; đề xuất UBND tỉnh cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, làng nghề; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái.
6.4. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các điểm mua sắm, các phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm, hàng lưu niệm, quà tặng đặc trưng của Phú Yên.
6.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao về rau hoa và các loại cây ăn trái, đặc sản của địa phương vừa phục vụ phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu du lịch; hỗ trợ về giống, kỹ thuật trồng, bảo quản... cho làng rau, hoa;
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng một số mô hình làng nghề truyền thống phục vụ tham quan du lịch.
6.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư hình thành điểm du lịch văn hóa cộng đồng thôn Xí Thoại (UBND huyện Đồng Xuân), điểm du lịch văn hóa cộng đồng buôn Lê Diêm (Sông Hinh), điểm du lịch văn hóa cộng đồng buôn Hòa Ngãi (UBND huyện Sơn Hòa); điểm du lịch sinh thái cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng (UBND thành phố Tuy Hòa); xây dựng làng sinh thái Phú Khánh (UBND Tây Hòa); đề xuất các chính sách hỗ trợ người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; nâng cao vai trò của cộng đồng, xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và các doanh nghiệp xây dựng và hình thành khu ẩm thực, phố đêm, chợ đêm ở những khu vực trung tâm đô thị, khu vực có đông khách du lịch.
6.7. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để kiến nghị giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan.
6.8. Hiệp hội Du lịch
- Phối hợp các hiệp hội, hội có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện niêm yết giá công khai và bán không cao hơn giá niêm yết; bảo đảm trật tự, vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh; Thực hiện bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch;
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển du lịch; chủ động đầu tư và liên kết với các doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế để đầu tư, thu hút khách về Phú Yên.
7. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách tỉnh, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực du lịch;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch để tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ quản lý lưu trú, nhà hàng, nghiệp vụ lễ tân, buồng, bàn, hướng dẫn… với nguồn kinh phí xã hội hóa;
- Thực hiện đúng quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ ở doanh nghiệp du lịch theo Tiêu chuẩn quốc gia về phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú.
7.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở tổ chức các buổi ngoại khóa để học sinh tìm hiểu về đất nước, con người Phú Yên; Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành du lịch tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ chuyên ngành du lịch có chất lượng cao.
7.3. Sở Nội vụ
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ, chính sách đào tạo sau đại học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch và chính sách thu hút chuyên gia, giáo viên giảng dạy chuyên ngành du lịch giỏi, có kinh nghiệm về giảng dạy tại các cơ sở đào tạo ngành nghề du lịch của tỉnh.
7.4. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu hợp đồng đào tạo nghề du lịch hàng năm cho cơ sở đào tạo nghề; thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp du lịch. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp đào tạo nghề du lịch gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các trường đào tạo, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp du lịch tổ chức hội chợ việc làm hằng năm để kết nối giữa đào tạo với sử dụng nguồn lao động du lịch.
7.5. Trường Đại học Phú Yên, Trường Cao đẳng Nghề và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
- Chủ động liên kết, phối hợp với các trường đào tạo chuyên ngành nắm bắt kịp thời nhu cầu đào tạo thực tế tại các đơn vị kinh doanh du lịch để tổ chức các lớp đào tạo chuyên ngành du lịch ở cấp cao đẳng, đại học;
- Tăng cường tư vấn tuyển sinh và tuyển sinh các chuyên ngành du lịch, nghề du lịch; chú trọng điều kiện về thể chất, tâm sinh lý của người học phù hợp với từng ngành nghề trong tuyển sinh đào tạo, dạy nghề du lịch;
- Tích cực liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế để đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch; phát triển đội ngũ chuyên gia, giảng viên về du lịch; phát huy hiệu quả các nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị giảng dạy nghề du lịch.
7.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm phát triển du lịch cho lãnh đạo đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở; tập huấn nâng cao nhận thức về du lịch trong cộng đồng dân cư; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hoá ứng xử cho các đối tượng hoạt động dịch vụ du lịch cộng đồng ở địa bàn...
7.7. Hiệp hội Du lịch tỉnh Phú Yên
Vận động các hội viên, doanh nghiệp du lịch chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của đơn vị; tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch do tỉnh và các cơ sở đào tạo nghề tổ chức; tích cực phối hợp hỗ trợ các cơ sở đào tạo thực hiện chương trình, nội dung thực tập; thành lập các câu lạc bộ nghề du lịch như quản lý khách sạn, lễ tân, bếp, hướng dẫn viên,... tạo môi trường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau nâng cao tay nghề.
7.8. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên và các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh
Xây dựng các chuyên mục, nâng cao hình ảnh nghề du lịch, tạo tâm lý yêu nghề, gắn bó lâu dài với nghề đối với lao động trong lĩnh vực du lịch; tích cực hỗ trợ các cơ quan, cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch trong việc thông báo, tuyển sinh các lớp đào tạo, dạy nghề du lịch.
8. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
8.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch…; các chi thị, quyết định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh…
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, kiểm soát chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn, các doanh nghiệp lữ hành, đội ngũ hướng dẫn viên và các cơ sở dịch vụ du lịch.
8.2. Các sở, ngành liên quan
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm; xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện.
8.3. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Công an tỉnh chủ trì công tác bảo đảm an ninh, trật tự lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi, thủ đoạn lợi dụng hoạt động du lịch để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát tại các tuyến đường trung tâm, các khu vực tập trung đông khách du lịch, có nguy cơ xảy ra mất an toàn đối với du khách; quan tâm xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, chiến sĩ có trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi xâm hại đến tính mạng, tài sản của khách du lịch; tạo môi trường lành mạnh thu hút khách du lịch đến Phú Yên; phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy theo đúng quy định về an toàn giao thông đường thủy.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện kết hợp đảm bảo quốc phòng an ninh gắn với phát triển du lịch; phối hợp tổ chức hoạt động du lịch về nguồn, thăm lại chiến trường xưa...
- Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thường xuyên phối hợp với các lực lượng, sở, ngành, địa phương có liên quan quản lý chặt chẽ tình hình địa bàn, đối tượng, các tình hình có liên quan trên khu vực biên giới biển; thực hiện tốt công tác xuất nhập cảnh tại Cửa khẩu Cảng Vũng Rô đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh và nhanh chóng, thuận lợi cho du khách; tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát trên bộ, trên biển, trong đó chú trọng các điểm vui chơi giải trí, khu du lịch để kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an toàn cho du khách trong mọi tình huống.
8.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh phương án kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; bố trí, sắp xếp biên chế phụ trách lĩnh vực du lịch phù hợp; năng lực hoạt động của cơ quan thông tin xúc tiến du lịch.
8.5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác quản lý nhà nước tại các điểm du lịch ở địa phương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp trong tổ chức triển khai, quản lý hoạt động du lịch; kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh tại các điểm du lịch; xử lý dứt điểm các tệ nạn đeo bám, ép khách, cướp giật; bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện trên địa bàn quản lý.
(có Phụ lục Danh mục một số đề án, dự án cụ thể kèm theo)
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch này được huy động từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương), các doanh nghiệp và kêu gọi xã hội hóa. Trong đó, ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư các lĩnh vực: Xây dựng các dự án quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển du lịch; xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình hỗ trợ đầu tư khai thác các giá trị di sản văn hóa, văn hóa ẩm thực, làng nghề gắn với phát triển du lịch; công tác xúc tiến quảng bá du lịch; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí đưa vào trong kế hoạch hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
1. Những nội dung không thể hiện trong Kế hoạch hành động này thì vẫn tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 12/8/2016 về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa Kế hoạch hành động này đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm của địa phương.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này; định kỳ tháng 12 hàng năm yêu cầu các sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này và Kế hoạch số 119/KH-UBND của UBND tỉnh gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh; đầu năm 2021 tổ chức tổng kết.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương: Theo chức năng nhiệm vụ của mình, tiếp tục nghiên cứu đề xuất các chương trình, đề án, các chính sách cụ thể để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển du lịch.
Trong quá trình thực hiện, nếu vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC MỘT SỐ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch hành động số /KH-UBND ngày tháng năm 2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP)
TT |
Tên các đề tài, dự án |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
|||
1. |
Triển khai Quy hoạch khu du lịch quốc gia vịnh Xuân Đài đến năm 2030 |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành |
2018 -2019 |
2. |
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2020 - 2030 |
Sở VHTTDL |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2019 -2020 |
3. |
Rà soát, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến du lịch giai đoạn 2020 - 2030 |
Các Sở, ban, ngành |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2020 - 2021 |
4. |
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp huyện đến năm 2030 |
UBND các huyện, thĩ xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2020 - 2021 |
5. |
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng mootj số khu di tích, danh thắng cấp quốc gia để thu hút đầu tư phát triển du lịch |
Sở VHTTDL |
Sở Xây dựng; UBND các địa phương |
2018 - 2020 |
6. |
Đề án khuyến khích đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, hoạt động văn hóa dân gian gắn với phát triển du lịch. |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành |
2019 |
7. |
Đề án phát triển cảng thủy nội địa chuyên dùng phục vụ phát triển du lịch |
Sở GTVT |
Các Sở, ban, ngành; |
2019 -2020 |
8. |
Đề án đầu tư phát triển các khu ẩm thực trên địa bàn tỉnh |
UBND các địa phương |
Các Sở, ban, ngành |
2019 |
9. |
Đề án phát triển văn hóa ẩm thực theo hướng đặc trưng riêng của Phú Yên |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành; Hiệp hội Du lịch |
2020 -2021 |
10. |
Đề án xây dựng Chiến lược marketing du lịch Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành |
2018 |
11. |
Đề án tăng cường liên kết lĩnh vực văn hóa, văn học - nghệ thuật, điện ảnh, thể thao trong xúc tiến quảng bá du lịch; |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành |
2019 -2020 |
12. |
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục thông tin, tuyên truyền, quảng bá về du lịch Phú Yên |
Báo Phú Yên, Đài PT-TH Phú Yên |
Sở VHTTDL |
2019 -2020 |
13. |
Đề án nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội truyền thống đặc trưng gắn với bảo tồn và phát triển du lịch |
Sở VHTTDL |
UBND các địa phương |
2019 -2020 |
14. |
Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh |
Sở VHTTDL |
Sở Tài chính; UBND các địa phương |
2019 |
15. |
Ban hành Quy chế quản lý các phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thủy. |
Sở GTVT |
Các Sở, ban, ngành |
2019 |
16. |
Đề án nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan thông tin xúc tiến du lịch. |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ban, ngành |
2019 |
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/11/2020 | Cập nhật: 03/12/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 27/11/2020 | Cập nhật: 03/12/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về tổ chức Hội nghị “Hà Nội 2020 - Hợp tác Đầu tư và Phát triển” Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/05/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/11/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế Ban hành: 21/11/2019 | Cập nhật: 02/12/2019
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 23/11/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 16/10/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với hành vi đeo bám, chèo kéo khách, xâm phạm sở hữu tài sản của du khách tại địa điểm du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện "Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040" trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND về tuyển dụng công chức (cấp tỉnh, huyện) và viên chức tỉnh Hà Giang năm 2019 Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 09/11/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2018 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Cà Mau (theo Chỉ thị 39/CT-TTg) Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 4215/QĐ-BVHTTDL năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP, 08-NQ/TW phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 09/11/2017 | Cập nhật: 15/12/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND về triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 Ban hành: 23/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND tuyên truyền cải cách hành chính năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Nghị quyết 103/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2016 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 (từ ngày 15/11-15/12/2016) Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Hiệp định giữa Việt Nam - Trung Quốc về tăng cường hợp tác phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 25/06/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 28/04/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2015 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện bình ổn giá sản phẩm dinh dưỡng có chứa sữa động vật dành cho trẻ em dưới 06 tuổi Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Kế hoạch 119/KH-UBND thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2013 đến năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 23/12/2011