Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2018 về kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: 104/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Thế Giang
Ngày ban hành: 24/11/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 24 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2018-2020

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em; Văn bản số 3493/LĐTBXH-TE ngày 23/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tăng cường công tác phối hợp liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 08/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018-2020, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em nhằm giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em bị tử vong do đuối nước gây ra.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho người dân và trẻ em thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục.

b) Hằng năm giảm số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm trước.

c) 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

d) 90% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

đ) 100% huyện, thành phố triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

e) Triển khai thực hiện Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn và Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em.

g) 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn thương tích.

h) 100% các cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi lặn có huấn luyện viên, hướng dẫn viên bơi, nhân viên cứu hộ và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật.

i) Đảm bảo 100% các địa điểm tổ chức hoạt động vui chơi giải trí dưới nước có nhân viên cứu hộ được tập huấn cứu đuối do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và có các trang thiết bị cứu hộ theo quy định.

k) Kiện toàn mạng lưới thu thập thông tin, số liệu về tai nạn thương tích trẻ em nói chung và đuối nước trẻ em nói riêng.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông nâng cao nhận thức

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, các cuộc vận động phòng, chống tai nạn đuối nước về nguy cơ gây đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước; an toàn khi tham gia giao thông đường thủy,... Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, thi viết, thi tuyên truyền viên với chủ đề phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, trong đó có phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, sản xuất các ấn phẩm truyền thông về phòng, chống đuối nước trẻ em. Xây dựng các thông điệp, tài liệu truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em phù hợp với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng và đặc biệt là trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông theo chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng bằng các hình thức phong phú (hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp tờ gấp cho các đối tượng,...) trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học hoặc thông qua đội ngũ cộng tác viên của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế thôn bản, cán bộ các tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân) cho cha, mẹ, trẻ em và thanh niên về nguy cơ đuối nước và biện pháp phòng tránh.

- Tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng sơ cứu, cấp cứu trong các trường hợp khi bị đuối nước cho cán bộ, cộng tác viên tại cộng đồng, cán bộ làm công tác gia đình, cán bộ làm công tác Đoàn, Đội để xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá nguyên nhân, hoàn cảnh xảy ra đuối nước ở các địa phương; kiến thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn đề đuối nước trẻ em.

2. Xây dựng môi trường an toàn cho trẻ em

- Triển khai mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Tổ chức các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn thương tích trẻ em tại gia đình.

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích trong trường học; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn quy định về Trường học an toàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Củng cố và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành Y tế. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn quy định về Trường học an toàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Triển khai kịp thời việc rà soát toàn bộ các công trình đang xây dựng, khai thác, hệ thống thoát nước như: hố ga, miệng cống, mương thoát nước phải có rào chắn, cắm biển cảnh cáo nguy hiểm, nắp đậy nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em.

3. Triển khai các hoạt động dạy bơi và kỹ năng an toàn dưới nước

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn công tác phòng, chống đuối nước trẻ em, tập trung hướng dẫn kỹ năng an toàn trong môi trường nước, triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em; kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; các quy định an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Hằng năm tổ chức tập huấn chương trình bơi an toàn cho hướng dẫn viên, giám sát viên, cán bộ thể dục thể thao tại các trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục, thể thao tỉnh, trung tâm văn hóa, thông tin - thể thao huyện, thành phố; giáo viên thể dục tại các trường tiểu học, trung học cơ sở; cán bộ phụ trách công tác trẻ em trong nhà trường; đoàn thanh niên, cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.

- Tổ chức các lớp dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi theo chương trình bơi an toàn cho em tại trường tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm văn hóa, thể thao và tại cộng đồng.

- Tổ chức tập huấn về sơ cấp cứu, kỹ thuật cứu đuối cho cộng tác viên, cán bộ y tế thôn, bản, cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng.

- Phát động phong trào học bơi, dạy bơi trên toàn tỉnh, đặc biệt là tại một số địa phương có tỷ lệ trẻ em bị đuối nước cao và có nhiều nguy cơ gây đuối nước trẻ em.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức quốc tế hỗ trợ cơ sở vật chất xây dựng bể bơi, công tác dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

4. Triển khai tốt công tác giám sát trẻ, trông trẻ nhỏ tại các gia đình và cộng đồng

Hướng dẫn các gia đình bảo đảm việc trông giữ trẻ nhỏ tại gia đình. Tổ chức tốt việc bàn giao trẻ khi trẻ kết thúc năm học về sinh hoạt hè tại địa phương. Tổ chức tốt công tác sinh hoạt hè cho thiếu nhi tại cộng đồng. Tổ chức các điểm vui chơi, các hoạt động vui chơi cho trẻ em tại cộng đồng.

5. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành và thực hiện các văn bản, quy định liên quan đến phòng, chống đuối nước trẻ em

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy định liên quan đến phòng, chống đuối nước trẻ em và tổ chức thực hiện các quy định về sơ cứu, cấp cứu tại các nơi vui chơi, du lịch.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ cho trẻ em lứa tuổi tiểu học được phổ cập bơi, đặc biệt cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em sống tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

- Tăng cường triển khai và giám sát việc thực thi pháp luật và các quy định liên quan đến phòng, chống đuối nước trẻ em như: Thực thi các quy định về chất lượng phương tiện chuyên chở hành khách bằng đường thủy; quy định về tàu, thuyền chở khách đúng trọng tải quy định; việc mặc áo phao khi đi thuyền, đò; không uống rượu, bia khi lái thuyền, đò; ở những sông, hồ lớn quy định cấp phép giám sát cho các đơn vị, địa điểm du lịch, bể bơi, quy định trẻ em khi đi bơi, tắm tại bể bơi, sông, hồ phải có người lớn đi kèm và có áo phao phù hợp với lứa tuổi.

6. Theo dõi, giám sát, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình đuối nước trẻ em

- Xây dựng hệ thống giám sát điểm về tình hình đuối nước trẻ em tại một số điểm (hoặc nơi) thường xảy ra tình trạng đuối nước trẻ em.

- Tăng cường chất lượng giám sát tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt là đuối nước trẻ em.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đối với công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em nói chung, phòng, chống đuối nước cho trẻ em nói riêng. Trong đó, tập trung tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 08/7/2016, Văn bản số 1118/UBND-KGVX ngày 21/4/2017 và Văn bản số 3514/UBND-KGVX ngày 10/11/2018.

2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục, nâng cao kiến thức, nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống đuối nước cho trẻ em. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên về các kiến thức, kỹ năng, phòng, chống đuối nước trẻ em như: Loại bỏ các nguy cơ gây đuối nước trẻ em, sơ cấp cứu các trường hợp bị đuối nước, tổ chức các lớp tập huấn cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, giáo viên dạy môn thể dục, cán bộ phụ trách công tác trẻ em trong nhà trường, cán bộ Đoàn, Đội về dạy bơi cho trẻ em.

3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng, các quy định về ngôi nhà an toàn, làm biển báo nơi nguy hiểm có thể gây đuối nước, đảm bảo thực hiện các quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông, hồ; quy định về việc chở đúng số người được phép chở trên phương tiện; quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và chất lượng phương tiện thủy chở khách.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ năng về phòng, chống đuối nước lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ, thuyền viên phương tiện chở khách, ban quản lý bến thủy hành khách.

4. Tăng cường các thiết chế luật pháp và các chế tài về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em nói chung và phòng, chống đuối nước nói riêng.

5. Triển khai đồng bộ công tác phòng, chống đuối nước tại địa phương, phối hợp đưa nội dung giáo dục phòng, chống đuối nước vào chương trình ngoại khóa của cấp tiểu học và trung học cơ sở, tổ chức các lớp đào tạo sơ cứu, cấp cứu cho các cộng tác viên, học sinh trong trường phổ thông.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế, vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác; được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em bao gồm: Triển khai chiến dịch truyền thông phòng, chống đuối nước thường xuyên tại các nhà trường, trong đó tập trung cao điểm vào thời gian trước khi học sinh nghỉ hè; xây dựng, chia sẻ tài liệu truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn kỹ năng an toàn trong môi trường nước; triển khai các hoạt động dạy bơi cho trẻ em tại cộng đồng trong dịp hè; thí điểm triển khai chương trình bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em; tổ chức hoạt động giám sát liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn Tuyên Quang chỉ đạo cơ sở quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn cho trẻ em trong dịp hè.

- Triển khai xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp kết quả công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Y tế

- Tăng cường các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tham gia thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, sơ cứu, cấp cứu đuối nước trẻ em tại cộng đồng, tại các sơ cở y tế, trên mạng xã hội và các phương tiện truyền thông.

- Cải thiện hệ thống sơ cứu, cấp cứu tại cộng đồng, đặc biệt sơ cứu, cấp cứu đuối nước trẻ em. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống giám sát tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt là các trường hợp đuối nước tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, người chăm sóc học sinh, chăm sóc trẻ em biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, các kỹ thuật sơ cấp cứu cho trẻ em bị tai nạn thương tích đặc biệt là đuối nước.

- Triển khai xây dựng mô hình Cộng đồng an toàn, tập trung cho phòng, chống đuối nước trẻ em.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, cha, mẹ học sinh và học sinh về phòng, chống tai nạn thương tích, trong đó chú trọng đến phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai chương trình bơi an toàn và kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn cho trẻ em trong trường học.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn Tuyên Quang chỉ đạo việc tổ chức bàn giao học sinh về nghỉ hè tại cộng đồng.

- Triển khai xây dựng các mô hình Trường học an toàn, nhà trẻ mẫu giáo an toàn phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai, thường xuyên và có hiệu quả việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý các cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi lặn, các địa điểm tổ chức hoạt động vui chơi giải trí dưới nước đảm bảo các quy định an toàn cho trẻ em tham gia. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em trong việc xây dựng gia đình văn hóa.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, đoàn thể liên quan về kỹ thuật bơi an toàn, phương pháp sơ cứu, cấp cứu; xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, tuyên truyền viên nồng cốt để các đơn vị, địa phương tiếp tục tổ chức tập huấn phát triển và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, hướng dẫn viên cơ sở.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em; xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình bơi an toàn cho trẻ em, tài liệu tập huấn cho hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, đoàn thể liên quan xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn chuyên môn về các kỹ thuật bơi cơ bản, phương pháp dạy bơi cho trẻ em; tổ chức tập huấn cho hướng dẫn viên dạy bơi cho trẻ em theo chương trình bơi an toàn và dạy các kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em, học sinh.

- Phối hợp tổ chức giải thi bơi, lặn cứu đuối cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên và trẻ em.

- Phối hợp với các cơ quan báo chí thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các thông tin về bơi an toàn, phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, lồng ghép các nội dung về bơi an toàn, phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em trong công tác gia đình.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước có trẻ em tham gia, kịp thời xử lý những vi phạm theo đúng các quy định của pháp luật.

5. Sở Giao thông Vận tải

- Chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường thủy; xây dựng và duy trì hoạt động các mô hình tự quản trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước” giai đoạn 2016-2020.

- Chỉ đạo lực lượng thanh tra an toàn giao thông đường thuỷ tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường thủy đối với vận tải hành khách, trong đó có công tác đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông.

6. Công an tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền về an toàn giao thông đường thủy và công tác phòng ngừa tai nạn đối với các phương tiện chở khách ngang sông, phương tiện, bến dân sinh, phương tiện thuỷ nội địa phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí trên đường thủy.

- Tăng cường hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. Tập trung vào các hoạt động chở khách ngang, dọc sông; các bến, phương tiện chở khách ngang sông có nhiều học sinh đi học tại các địa phương trọng điểm về tai nạn đuối nước trẻ em.

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ năng tổ chức hoạt động đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên đường thuỷ nội địa. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự và mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em trong tổ chức, hướng dẫn trẻ em sử dụng trên các phương tiện chở khách, những nơi trẻ em thường xuyên đến trường bằng phương tiện thuỷ nội địa.

- Tiếp tục thực hiện trao đổi thông tin về tình hình trẻ em bị đuối nước với các sở, ngành, đoàn thể liên quan.

7. Tỉnh đoàn Tuyên Quang

- Xây dựng mô hình nhóm thanh niên tình nguyện tham gia tuyên truyền, hướng dẫn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; mô hình Đội tuyên truyền măng non tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tổ chức Hội thi tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Tiếp nhận, quản lý học sinh nghỉ hè tại cộng đồng. Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tăng cường quản lý trẻ em trong dịp hè.

- Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em vào hoạt động của Trung tâm Văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh; hướng dẫn thanh thiếu nhi vui chơi giải trí an toàn và tổ chức phát động Tuần lễ dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn cho trẻ em tại cộng đồng trong dịp hè.

- Triển khai “Tuần dạy bơi, học bơi dành cho thiếu nhi” nhân Tháng hành động vì trẻ em và tổ chức tập huấn bơi an toàn, sơ cấp cứu, kỹ thuật cứu đuối cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội và giáo viên về phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng gắn với phong trào “Trẻ em toàn xã biết bơi”. Hằng năm, tổ chức Giải bơi thiếu nhi “Đường đua xanh” cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội và học sinh đang sinh hoạt tại Trung tâm Văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh.

8. Hội Nông dân tỉnh

- Đưa nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, trong đó có nội dung phòng, chống đuối nước vào chương trình tập huấn cho cán bộ Hội chủ chốt các cấp, tuyên truyền viên cộng đồng, cha (mẹ) có con dưới 16 tuổi trong triển khai thực công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về nuôi, dạy con, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình thông qua tư vấn, sinh hoạt câu lạc bộ, hội họp, các sự kiện truyền thông tại cộng đồng cho cha (mẹ) trong gia đình có con dưới 16 tuổi.

9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Lồng ghép nội dung hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện, xây dựng gia đình hạnh phúc gắn với triển khai thực hiện cuộc vận động Xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch” và phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.

- Chỉ đạo các cấp Hội đưa nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, trong đó có phòng, chống đuối nước vào chương trình tập huấn cán bộ Hội chủ chốt các cấp hằng năm, chú trọng khâu kế hoạch hoạt động.

- Xây dựng và nhân rộng mô hình Nhóm Cha mẹ chăm sóc và phát triển trẻ thơ, trong đó có tập trung cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; phòng, chống đuối nước cho cha, mẹ có con dưới 8 tuổi.

10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phối hợp phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn theo phân cấp quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, chú ý lồng ghép việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, đề án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có liên quan.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục trong việc tuyên truyền, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; quản lý, giáo dục học sinh về phòng, chống tai nạn thương tích, trong đó chú trọng đến phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Chú trọng công tác tập huấn về sơ cấp cứu, kỹ thuật cứu đuối cho cộng tác viên tại cộng đồng, cán bộ y tế thôn bản, cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng.

11. Chế độ báo cáo

Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 20/6), một năm (trước ngày 20/12) và báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).

Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi, lĩnh vực quản lý khẩn trương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phòng, chống đuối nước trẻ em. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các ngành thành viên Ban BVCSTE tỉnh;
- Sở Giao thông Vận tải;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Bắc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang