Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 941/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Cao Khoa |
Ngày ban hành: | 25/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 941/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/6/2011 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 453/TTr-SXD ngày 08/6/2012 về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA.
Trong những năm qua, nhất là từ khi UBND tỉnh phê duyệt và ban hành Đề án phát triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh đã và đang xây dựng, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật theo hướng hiện đại; môi trường đô thị từng bước được cải thiện. Mỗi đô thị được hoạch định mục tiêu phát triển tương đối hợp lý, phù hợp với vị thế và chức năng; một số đô thị vùng đồng bằng bước đầu phát huy được thế mạnh, nội lực để phát triển với tốc độ khá nhanh, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận.
Các tổ chức trong hệ thống chính trí, các cấp chính quyền địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện nhằm mục tiêu phát triển đô thị. Một số địa phương đã lập kế hoạch, xây dựng đề án nâng cấp chỉnh trang đô thị hợp lý; sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách, đồng thời có cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp huy động thêm được nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, vốn vay, vốn khai thác quỹ đất, vốn ODA... để phục vụ mục đích xây dựng và phát triển đô thị.
Công tác quy hoạch đô thị được chú trọng. Đã xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phù hợp - là cơ sở thuận lợi phục vụ quản lý và đầu tư xây dựng. Riêng đối với các vùng, đô thị lớn như: thành phố Quảng Ngãi, đô thị mới Vạn Tường, khu kinh tế Dung Quất đã có sự tham gia của các tổ chức, chuyên gia nước ngoài trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch; các đồ án này đều đạt chất lượng cao, xây dựng được tầm nhìn chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của các đô thị.
2. Những kết quả chủ yếu đạt được tại các đô thị trong thời gian qua:
2.1. Thành phố Quảng Ngãi:
Trong những năm qua, thành phố Quảng Ngãi là một trong số các đô thị được tập trung, ưu tiên vốn ngân sách để đầu tư xây dựng và phát triển. Đến nay, thành phố Quảng Ngãi hiện đã đạt hầu hết các chỉ tiêu theo quy định đối với đô thị loại III, đặc biệt có một vài chỉ tiêu đã đạt hoặc tiệm cận theo quy định đối với đô thị loại II.
Định hướng phát triển thành phố đã được cụ thể hóa bước đầu thông qua việc phê duyệt quy hoạch chung điều chỉnh mở rộng thành phố, trong đó xác định rõ hướng phát triển chủ đạo là phát triển hướng biển và về phía Bắc sông Trà Khúc; lấy sông Trà Khúc làm trục trung tâm cho sự phát triển và hình thành không gian cảnh quan chủ đạo của đô thị.
Nhiều khu đô thị mới, dự án lớn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã và đang triển khai đầu tư xây dựng đồng bộ như: Dự án Cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án Quảng Ngãi; các dự án đường đô thị: Phan Bội Châu, Lê Trung Đình, Nguyễn Công Phương, Chu Văn An, Trần Hưng Đạo...; Bệnh viện đa khoa tỉnh; các chợ - siêu thị; các trường đại học Công nghiệp, Phạm Văn Đồng; các khu đô thị mới, khu dân cư: Phú Mỹ, Bàu Giang - Cầu Mới, phía Đông đường Nguyễn Du, Chợ đầu mối nông sản thực phẩm...đã và đang đầu tư xây dựng làm thay đổi đáng kể bộ mặt thành phố, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa của các khu vực lân cận.
2.2. Đô thị Vạn Tường:
Định hướng phát triển đô thị Vạn Tường tiếp tục được cụ thể hóa thông qua
việc tổ chức lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị với chất lượng cao; trong đó xác định lại tính chất, chức năng của đô thị trong tương lai sẽ trở thành một trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ tài chính và thương mại, kết hợp các khu sinh thái bảo tồn thiên nhiên.
Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng tại đô thị Vạn Tường được đặc biệt chú trọng - thông qua việc thành lập Ban Quản lý phát triển đô thị mới
Vạn Tường (trực thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất) nhằm mục tiêu xây dựng một quy trình quản lý khoa học, hợp lý, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào đô thị.
Cơ sở hạ tầng bước đầu tập trung đầu tư tại khu vực trung tâm phía Bắc theo hướng đồng bộ, hiện đại.
2.3. Đô thị Châu Ổ:
Thị trấn Châu Ổ đến nay đã đạt được nhiều chỉ tiêu theo quy định đối với đô thị loại V. Với tiềm năng phát triển hiện tại, thị trấn Châu Ổ hoàn toàn có khả năng hoàn thiện các chỉ tiêu đối với đô thị loại V và hướng đến đạt một số chỉ tiêu cơ bản của đô thị loại IV vào năm 2015.
2.4. Đô thị Đức Phổ:
Hiện thị trấn Đức Phổ đã đạt được hầu hết chỉ tiêu theo quy định đối với đô thị loại V. Nhiều kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư với mục tiêu phát triển đô thị đã được triển khai mạnh trong thời gian qua. Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị đến tỉ lệ 1/2000 đã được phê duyệt là cơ sở để xây dựng, nâng cấp và chỉnh trang kết cấu hạ tầng đô thị, hình thành không gian khu trung tâm đô thị trong tương lai. Nhiều khu dân cư, dự án về hạ tầng quan trọng đã và đang triển khai, góp phần từng bước hoàn thiện không gian đô thị, thúc đẩy quá trình đô thị hóa của các khu vực lân cận.
Tuy nhiên, với mục tiêu đặt ra là toàn huyện phấn đấu đạt các chỉ tiêu của đô thị loại IV và trở thành thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2015: Đức Phổ sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức cần phải vượt qua - đặc biệt là việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (so với quy định hiện hành của đô thị loại IV, rất nhiều chỉ tiêu của huyện Đức Phổ chưa đạt).
2.5. Các thị trấn thuộc huyện:
Hầu hết các thị trấn thuộc huyện còn lại chưa có nhiều thay đổi, biến chuyển so với thời điểm cách đây 5 năm. Đến cuối năm 2011, chưa có đô thị nào trong số các thị trấn thuộc huyện đạt đúng chuẩn của đô thị loại V; chỉ một số đô thị, tập trung ở khu vực đồng bằng như Mộ Đức, Sơn Tịnh, La Hà, Chợ Chùa và thị trấn Ba Tơ đạt được đa số chỉ tiêu theo quy định; các đô thị còn lại chủ yếu mới đạt một số chỉ tiêu cơ bản của đô thị loại V. Các trung tâm huyện lỵ Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà, Lý Sơn và các đô thị mới Thạch Trụ, Sa Huỳnh - đều chưa đủ điều kiện để phát triển thành thị trấn.
Mặc dù công tác quy hoạch được chú trọng và ưu tiên triển khai trong thời gian qua nhưng một số địa phương vẫn chưa thật sự chủ động, tích cực trong việc lập đề án, chương trình phát triển đô thị, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư, chỉnh trang nâng cấp đô thị theo quy hoạch. Hệ thống hạ tầng tại nhiều đô thị chưa được đầu tư đồng bộ, thiếu chiều sâu; tốc độ đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng tại các thị trấn thuộc huyện chưa cao.
3. Những khó khăn và hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những kết quả ban đầu, việc phát triển đô thị còn gặp không ít bất cập, khó khăn:
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị còn thiếu tập trung; tiến độ thực hiện chậm, hạ tầng đô thị phát triển chưa đồng bộ và thiếu bền vững; cảnh quan kiến trúc một số đô thị còn mang tính tự phát, manh mún, chưa tạo được nét đặc trưng riêng.
- Việc quản lý, bảo vệ cảnh quan, môi trường và xây dựng nếp sống văn minh đô thị còn một số hạn chế, nhất là trong xây dựng nhà ở, bảo vệ công trình công cộng, cây xanh, công viên và tham gia bảo vệ môi trường đô thị, thực hiện pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội....
- Công tác quản lý nhà nước về đô thị còn yếu kém, nhất là chậm ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị; phân cấp quản lý chưa mạnh; thiếu cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực phát triển đô thị. Việc xác lập giá một số loại đất trong đô thị còn bất hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và lợi ích của nhân dân. Việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện phát triển đô thị của các địa phương, đơn vị còn chậm và chất lượng chưa cao, chưa đề xuất được nhiều giải pháp cụ thể để khắc phục, tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển đô thị.
Có thể thấy một số nguyên nhân chính như sau:
- Công tác quy hoạch về phát triển đô thị thực hiện còn chậm, chất lượng chưa cao; quản lý thực hiện quy hoạch còn hạn chế;
- Công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng chưa đồng bộ; sự phân công, phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện chưa tốt;
- Các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về đô thị chưa chủ động, tích cực trong việc tham mưu giúp ủy ban nhân dân cùng cấp đề ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý phát triển đô thị đồng bộ, mang tính chiến lược.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, phát triển đô thị nhìn chung còn yếu về trình độ và năng lực; chưa nhìn nhận đầy đủ và phát huy được những lợi thế, điểm mạnh của địa phương, chưa khai thác triệt để các động lực thúc đẩy đô thị phát triển.
- Nguồn lực đầu tư, phát triển đô thị (kể cả nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác ngoài ngân sách) hiện nay chưa mạnh, chưa thể đáp ứng mục tiêu đề ra. Mặt khác, trong những năm gần đây, tỉnh hình giá cả diễn biến phức tạp, làm phát lãi suất tín dụng tăng cao đã ảnh hưởng đáng kể đến chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và của các đô thị nói riêng.
4. Đánh giá các chỉ tiêu của đô thị:
4.1. Đánh giá tổng hợp:
Theo tiêu chí phân loại quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/209 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP , các đô thị trên địa bàn tỉnh được đánh giá tổng hợp tại Phụ lục 1 kèm theo.
4.2. Nhấn mạnh các chỉ tiêu chưa đạt của từng đô thị:
Chưa có đô thị nào trong hệ thống đạt đầy đủ toàn bộ các chỉ tiêu theo quy định. Do vậy, đối với mỗi đô thị phải xác định cụ thể những chỉ tiêu chưa đạt để từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư hoàn thiện cho từng chỉ tiêu cụ thể.
Bảng tổng hợp những chỉ tiêu chưa đạt của các đô thị được thống kê cụ thể trong Phụ lục 2 kèm theo.
TẦM NHÌN, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015.
1. Xác định tầm nhìn chiến lược:
1.1. Thành phố Quảng Ngãi:
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Đô thị tỉnh lỵ, là hậu phương quan trọng trong việc phát triển của Khu kinh tế Dung Quất.
- Đầu mối giao thông của toàn tỉnh và khu vực.
- Khai thác lợi thế cảnh quan sông nước, mặt biển.
b) Phát triển đô thị về các hướng chủ đạo: Đông – hướng biển, Bắc – kết nối KKT Dung Quất.
c) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Thương mại, dịch vụ;
- Du lịch;
- Công nghiệp – xây dựng.
1.2. Đô thị Dung Quất:
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Cảng biển nước sâu;
- Công nghiệp nặng;
- Đầu mối giao thông của khu vực.
b) Phát triển đô thị về các hướng chủ đạo: Đông – hướng biển, Nam – kết nối với thành phố Quảng Ngãi.
c) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Công nghiệp – xây dựng;
- Thương mại, dịch vụ, tài chính;
- Vận tải, kho vận trung chuyển.
1.3. Đô thị Đức Phổ:
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Cực trung tâm phía Nam của tỉnh.
- Có các trục giao thông huyết mạch: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24. b) Phát triển đô thị về các hướng chủ đạo:
Phát triển đô thị trên địa bàn toàn huyện, tập trung vào các trung tâm đô thị: Đức Phổ, Sa Huỳnh, Trà Câu, Phổ Phong.
c) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Thương mại, dịch vụ;
- Kinh tế biển: đóng tàu, đánh bắt - chế biến thủy hải sản;
- Công nghiệp - xây dựng;
- Du lịch.
1.4. Thị trấn Di Lăng:
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Cực trung tâm vùng phía Tây của tỉnh.
- Có các trục giao thông huyết mạch: Quốc lộ 24B.
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Công nghiệp - xây dựng;
- Thương mại, dịch vụ;
- Nông - lâm nghiệp.
1.5. Các đô thị vùng đồng bằng: Châu Ổ, La Hà, Sông Vệ, Mộ Đức
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của vùng huyện;
- Có các trục giao thông huyết mạch: Quốc lộ 1A, các tuyến Tỉnh lộ.
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Công nghiệp - xây dựng;
- Thương mại, dịch vụ;
- Nông - lâm nghiệp.
1.6. Các đô thị vùng trung du: Minh Long, Nghĩa Hành a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Là trung tâm tổng hợp của vùng huyện;
- Có các trục giao thông Tỉnh lộ huyết mạch.
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Công nghiệp - xây dựng;
- Thương mại, dịch vụ;
- Nông - lâm nghiệp.
1.7. Các đô thị miền núi: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Tây Trà
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Là trung tâm tổng hợp của vùng huyện;
- Có các trục giao thông huyết mạch: Quốc lộ 24, đường Đông Trường Sơn, các tuyến Tỉnh lộ.
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Công nghiệp - xây dựng;
- Thương mại, dịch vụ;
- Nông - lâm nghiệp.
1.8. Đô thị biển đảo: Lý Sơn
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Đặc thù biển đảo; khả năng khai thác các nguồn tài nguyên biển, ven biển và hải đảo.
- Vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của khu vực.
- Khai thác, đánh bắt hải sản; tiềm năng du lịch, vận tải biển; và là nơi trung chuyển, chế biến các sản phẩm được khai thác từ biển;
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Phát triển kinh tế biển: đóng tàu, đánh bắt - chế biến thủy hải sản, du lịch biển đảo.
- Vận tải biển.
- Trồng trọt, khai thác, chế biến đặc sản nông nghiệp (hành, tỏi).
1.9. Các đô thị mới: Trung tâm huyện lỵ mới của huyện Sơn Tịnh, Đô thị mới Thạch Trụ, Đô thị mới Nam Sông Vệ, Đô thị mới Ba Vì
a) Phát triển đô thị dựa trên những động lực chính :
- Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của vùng huyện;
- Có các trục giao thông huyết mạch: Quốc lộ 1A, các tuyến Tỉnh lộ.
b) Các ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo cần đẩy mạnh phát huy để tạo đà thúc đẩy phát triển đô thị:
- Hành chính;
- Công nghiệp - xây dựng;
- Nông - lâm nghiệp.
2.1. Đối với nhóm tiêu chí về chức năng đô thị:
a) Phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn, tiến tới đảm bảo cân đối thu chi ngân sách:
- Chính quyền địa phương cần tăng cường chỉ đạo công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế; xử lý cụ thể các khoản thu nợ đọng thuế; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức cá nhân nhằm tránh gian lận;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thu phí, lệ phí; tích cực đôn đốc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đăng ký triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nhằm phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài cho ngân sách; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công tác tuyên truyền - hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn hiểu và chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
- Xây dựng dự toán thu - chi ngân sách phù hợp với kế hoạch phân bổ của tỉnh và khả năng nguồn lực địa phương. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi; kiên quyết xử lý và thu hồi những khoản chi sai quy định.
b) Giảm tỉ lệ hộ nghèo:
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp, giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền vững như: hỗ trợ vay vốn làm ăn, trợ cấp khó khăn; triển khai và nhân rộng các mô hình giảm nghèo (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiểu thương...) hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề cho người nghèo (theo hướng miễn phí), cấp bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, văn hóa, giáo dục, nhà ở...
- Chú trọng đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức và ý chí vươn lên của người nghèo. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, cách thức làm ăn để các gia đình thoát nghèo bền vững.
c) Kiểm soát tốt tỷ lệ tăng dân số hàng năm
- Tăng cường mạnh mẽ chiến dịch truyền thông, vận động và cung cấp các dịch vụ dân số - kế hoạch hoá gia đình ở các đô thị đông dân, có mức sinh cao.
- Củng cố lại tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tổ chức tập huấn về mục tiêu, chương trình, kế hoạch công tác dân số cho đội ngũ cán bộ dân số các cấp - đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở.
- Kiểm soát hiệu quả việc tăng dân số cơ học đô thị ở tỉ lệ hợp lý - thông qua các chính sách về nhập cư, tạm trú, tạm vắng... phù hợp.
2.2. Đối với nhóm tiêu chí về dân số - lao động đô thị:
a) Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa:
- Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất (gắn liền với chuyển đổi cơ cấu lao động) - là những động lực tạo thị.
- Tổ chức lập đề án phân loại đô thị, lập đề án và hồ sơ thành lập phường, thị trấn đối với các địa phương đủ điều kiện (tập trung ưu tiên cho các xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng thuộc thành phố Quảng Ngãi và các trung tâm huyện lỵ Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà, Lý Sơn).
b) Chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng tăng mạnh tỉ trọng lao động phi nông nghiệp:
- Chính quyền địa phương cần rà soát, thống kê, phân loại lực lượng lao động trên địa bàn; xác định các nhóm đối tượng có thể chuyển đổi nghề nghiệp, hoặc buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho các nhóm đối tượng này phù hợp.
2.3. Đối với nhóm tiêu chí về hệ thống hạ tầng đô thị:
a) Nhà ở:
- Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai dự án phát triển nhà ở, đặc biệt ưu tiên các dự án nhà ở xã hội.
- Xây dựng chương trình đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, quỹ nhà ở cho thuê, thuê mua phục vụ các đối tượng cán bộ công chức viên chức.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cấp GPXD nhà ở, khuyến khích, huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư tham gia xây dựng phát triển quỹ nhà ở đô thị.
b) Hệ thống hạ tầng xã hội:
- Rà soát lại hệ thống công trình công cộng cấp đô thị hiện trạng - đặc biệt là các công trình hành chính, dịch vụ công (giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT...); đánh giá chất lượng, công năng sử dụng.
- Dự báo hợp lý nhu cầu sử dụng hệ thống công trình công cộng của người dân đô thị trong thời gian đến.
- Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp các công trình hiện trạng; kết hợp đầu tư xây dựng mới nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị.
- Ngoài nguồn vốn ngân sách, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa.
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện và chiếu sáng công cộng, thông tin - bưu chính viễn thông, cây xanh, chất thải rắn...):
- Rà soát lại hệ thống kỹ thuật đô thị hiện trạng, đánh giá chất lượng sử dụng.
- Dự báo hợp lý nhu cầu sử dụng của người dân đô thị trong thời gian đến.
- Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp các công trình hiện trạng; kết hợp đầu tư xây dựng mới nhằm đảm bảo các tiêu chí theo quy định, phù hợp với định hướng phát triển đô thị.
- Ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách các tuyến hạ tầng kỹ thuật khung, có khả năng tạo sự thu hút đến các dự án khác tham gia thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đô thị; các tuyến hạ tầng có khả năng kết hợp khai thác quỹ đất.
- Tích cực vận động và xây dựng kế hoạch hợp lý để huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư đô thị tham gia đầu tư xây dựng các tuyến hạ tầng kỹ thuật nhỏ ở khối phố, khu dân cư; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng giao thông mà nhân dân tự nguyện giải tỏa, không yêu cầu bồi thường.
- Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh khai thác hạ tầng (cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, môi trường...) xây dựng kế hoạch đầu tư các tuyến hạ tầng kỹ thuật đô thị từ nguồn vốn của doanh nghiệp, đơn vị.
2.4. Đối với nhóm tiêu chí về kiến trúc, cảnh quan đô thị:
- Chính quyền đô thị các cấp tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị - làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án khu dân cư, khu đô thị mới; tích cực hỗ trợ, tham gia tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án bất động sản triển khai dự án – nhất là tình hình thị trường bất động sản trầm lắng trong giai đoạn hiện nay; kiên quyết thu hồi những dự án bất động sản không có khả năng thực hiện do nguồn lực yếu kém của chủ đầu tư.
- Vận động toàn dân đô thị tham gia xây dựng nếp sống văn minh đô thị; Lựa chọn các tuyến phố phù hợp để ưu tiên đầu tư, chỉnh trang để trở thành tuyến phố văn minh đô thị theo quy định - với các tiêu chí cơ bản: có kiến trúc mặt phố hài hòa, hè phố đủ mặt lát; đảm bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, điểm nghỉ, thiết bị che chắn nắng, tường rào công trình, biển hiệu, quảng cáo, nơi bán hàng, chỗ đỗ xe; hệ thống đường dây (thông tin liên lạc và viễn thông, điện chiếu sáng, cấp điện sinh hoạt) được xây dựng ngầm.
- Định hướng quy hoạch, hình thành các không gian công cộng của đô thị (không gian sinh hoạt cộng đồng, công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức với không gian mở, điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí...) phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị.
- Định hướng quy hoạch xây dựng mới hoặc rà soát lại các công trình (văn hóa lịch sử, di sản) trong đô thị để lựa chọn, trình cơ quan có thẩm quyền công nhận là công trình kiến trúc tiêu biểu của đô thị. Xây dựng kế hoạch nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các công trình này phù hợp.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THIẾT YẾU CẦN ĐẦU TƯ; KINH PHÍ, NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
1. Các dự án thiết yếu cần đầu tư phục vụ phát triển đô thị:
1.1. Quy hoạch đô thị:
Xác định các loại hình quy hoạch cần triển khai thực hiện trong giai đoạn 2011-2015, bao gồm:
a) Quy hoạch chung:
- Tổ chức lập quy hoạch chung cho 16 đô thị chưa có quy hoạch chung, ưu tiên cho 04 đô thị mới (Sơn Tịnh, Thạch Trụ, Nam Sông Vệ, Ba Vì) và 04 đô thị chuẩn bị phân loại và phát triển thành thị trấn (Minh Long, Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn).
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh phục vụ công tác lập quy hoạch chung các đô thị.
b) Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết:
- Cần xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao tỉ lệ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các đô thị; cần ưu tiên triển khai trước cho khu trung tâm và các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố cho việc triển khai quy hoạch phân khu; đối với quy hoạch chi tiết: cần huy động tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách (từ các doanh nghiệp) để triển khai thực hiện.
c) Bảng tổng hợp các quy hoạch đô thị:
(Xem Phụ lục 3 kèm theo)
1.2. Các dự án chiến lược:
- Những dự án chiến lược của đô thị (là những dự án đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của đô thị), do chính quyền các đô thị lựa chọn, xác định được thống kê trong phụ lục kèm theo
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với nguồn lực.
- Chú trọng tuyên truyền, vận động để người dân đô thị nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của dự án chiến lược, từ đó tạo sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia của xã hội.
1.3. Các dự án đầu tư phát triển đô thị khác:
a) Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, cây xanh vệ sinh môi trường...) phù hợp, nhất là các công trình hạ tầng kỹ thuật khung của đô thị.
- Kết hợp đầu tư xây dựng mới với chỉnh trang, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có.
b) Lĩnh vực hạ tầng xã hội:
Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp kết hợp đầu tư phát triển hệ thống công trình công cộng đô thị, đặc biệt là các công trình hành chính, dịch vụ công (giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT...).
c) Các lĩnh vực khác:
Ngoài các dự án chiến lược, các dự án hạ tầng, chính quyền đô thị cần xem xét triển khai đồng bộ các chương trình, dự án thuộc những lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị như:
- Các Đề án về: hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động; hỗ trợ các hộ nghèo...;
- Chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động.
(Bảng tổng hợp các dự án chiến lược và các dự án đầu tư phát triển đô thị: xem Phụ lục 4 kèm theo)
2. Lập đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị:
2.1. Việc lập đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị phải thực hiện đối với các đô thị sau:
- Đô thị hiện hữu có định hướng nâng loại đô thị: thành phố Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ;
- Đô thị có định hướng chuẩn bị lên đô thị loại V: 04 trung tâm huyện lỵ hiện trạng (Minh Long, Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn) và 05 đô thị mới (Vạn Tường, Sơn Tịnh, Thạch Trụ, Nam Sông Vệ, Ba Vì).
- Các thị trấn hiện hữu nhưng chưa có Quyết định công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền.
Sau khi đô thị (thuộc một trong các trường hợp trên) đã được đầu tư xây dựng cơ bản đạt các tiêu chuẩn về phân loại đô thị, UBND cấp huyện, thành phố tổ chức lập đề án phân loại đô thị. Sở Xây dựng thẩm định (đối với đô thị loại V) để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước khi xem xét, quyết định công nhận loại đô thị.
Riêng đối với các đô thị định hướng phát triển từ loại IV trở lên: UBND cấp huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị, trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước khi trình Bộ Xây dựng thẩm định và quyết định công nhận loại đô thị (đối với đô thị loại III, loại IV) hoặc Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (đối với đô thị loại II trở lên).
2.2. Kế hoạch triển khai lập, thẩm định và quyết định công nhận loại đô thị:
(Xem Phụ lục 5 kèm theo)
3. Thành lập thị xã thuộc tỉnh và các phường, thị trấn mới:
3.1. Việc lập xây dựng đề án thành lập thị xã thuộc tỉnh và các phường, thị trấn mới phải thực hiện đối với các đô thị sau:
- Đô thị hiện hữu là thị trấn có định hướng nâng cấp thành thị xã: huyện Đức Phổ;
- Các trung tâm huyện lỵ, đô thị mới có định hướng chuẩn bị thành lập thành thị trấn: 04 trung tâm huyện lỵ hiện trạng (Minh Long, Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn) và 04 đô thị mới (Sơn Tịnh, Thạch Trụ, Nam Sông Vệ, Ba Vì).
- Các xã hiện hữu có định hướng chuẩn bị thành lập thành phường thuộc thành phố: Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng.
Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị, UBND các huyện, thành phố (có đô thị thuộc một trong các trường hợp trên) phải hoạch định thời gian xây dựng đồng bộ (tối thiểu là 01 năm kể từ ngày có quyết định công nhận loại đô thị, để tiếp tục đầu tư xây dựng, chỉnh trang đô thị). Sau khi xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh các tiêu chuẩn theo quy định, UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng đề án và lập hồ sơ thành lập thị xã thuộc tỉnh và các phường, thị trấn mới, trình các cấp có thẩm quyền thông qua, thẩm định và quyết định thành lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án thành lập thị xã thuộc tỉnh và phường, thị trấn mới; chỉ đạo UBND cấp xã lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trình HĐND cấp xã thông qua đề án.
UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp thông qua đề án thành lập thị xã thuộc tỉnh và các phường, thị trấn mới trước khi trình UBND tỉnh.
Sở Nội vụ thẩm định đề án thành lập thị xã thuộc tỉnh, phường, thị trấn do UBND các huyện, thành phố trình, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua đề án.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp UBND các huyện, thành phố lập Hồ sơ thành lập thị xã thuộc tỉnh, phường, thị trấn mới, tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3.2. Kế hoạch triển khai xây dựng đề án và lập Hồ sơ thành lập thị xã thuộc tỉnh và các phường, thị trấn mới: (Xem Phụ lục 6 kèm theo)
4. Tổng hợp kinh phí, cơ cấu nguồn vốn triển khai thực hiện:
(Xem Phụ lục 7 kèm theo)
5. Phân bổ nguồn vốn kinh phí ngân sách tỉnh, ngân sách địa phương cho các chương trình, dự án: (Xem Phụ lục 8 kèm theo)
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát chung việc triển khai thực hiện chương trình, báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) cho Ban chỉ đạo thực hiện đề án và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách quản lý (quy hoạch, phát triển đô thị, phát triển nhà ở...) để phục vụ triển khai thực hiện chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương có nhu cầu triển khai công tác lập quy hoạch, lập Chương trình phát triển đô thị, lập đề án phân loại đô thị. Tổ chức thẩm định hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định đề án phân loại đô thị trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, thông qua và quyết định công nhận loại đô thị.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch tại các đô thị.
- Chủ trì, tham mưu lập đề án điều chỉnh địa giới hành chính đô thị, đảm bảo phù hợp định hướng phát triển của các đô thị đã xác định trong đề án, phù hợp với kế hoạch đã xác định trong chương trình này, trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Tổ chức thẩm định đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, tham mưu việc lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, phường, thị trấn, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực bộ máy quản lý đô thị; đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút nhân tài phục vụ yêu cầu phát triển đô thị.
- Tham mưu việc khai thác, huy động các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, đề án phát triển đô thị. Chủ trì tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách dành cho chương trình, đề án phát triển đô thị theo từng năm và cả giai đoạn 2011-2015.
- Chủ trì đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách quản lý (kêu gọi thu hút đầu tư, lập danh mục và thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư; hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp...) để phục vụ thực hiện chương trình, đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát tình hình triển khai các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và Khu kinh tế Dung Quất; tham mưu UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, lập hồ sơ ghi vốn hàng năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm tra, rà soát và tham mưu việc lập, phê duyệt Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương phù hợp với chương trình, đề án.
- Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp về thu hồi đất, giao đất, thuê đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, tạo quỹ đất sạch.
-Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp tăng cường cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường đô thị; thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn; xử lý các cơ sở gây ô nhiễm trong đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát tình hình triển khai các dự án đã được giao đất, cấp đất trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và Khu kinh tế Dung Quất; tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án không có khả năng triển khai thực hiện.
5. Ban Quản lý KKT Dung Quất, UBND các huyện, thành phố:
- Kiểm tra, rà soát lại tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã thực hiện và đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
- Tổ chức lập quy hoạch xây dựng đối với tất cả các đô thị mới chưa có quy hoạch; lập và khớp nối quy hoạch chi tiết trung tâm các đô thị đến tỉ lệ 1/500, đặc biệt là các khu chức năng quan trọng của đô thị.
- Tổ chức lập và chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị của địa phương có hiệu quả, đúng kế hoạch đề ra. Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn vốn (đặc biệt là vốn ngân sách tỉnh phân bổ) để phục vụ các dự án đầu tư xây dựng và phát triển đô thị.
- Tổ chức lập hoặc phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị, trình các cấp có thẩm quyền thông qua, thẩm định và quyết định công nhận loại đô thị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ lập đề án điều chỉnh địa giới hành chính đô thị, trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Tổ chức xây dựng đề án, phối hợp với Sở Nội vụ lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, phường, thị trấn (đối với những đô thị chưa được thành lập), trình các cấp có thẩm quyền thông qua, thẩm định và quyết định thành lập.
- Trực tiếp chỉ đạo địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các công việc khác có liên quan đến chương trình, đề án phát triển đô thị.
6. UBND các phường, xã, thị trấn thuộc các đô thị:
- Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền trong việc triển khai thực hiện chương trình, đề án phát triển đô thị.
- Quản lý tốt trật tự xây dựng, cảnh quan môi trường đô thị.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của việc phát triển đô thị; vận động nhân dân tham gia giám sát tạo sự đồng thuận trong quá trình đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, tích cực đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng giao thông khối phố).
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn thuộc các đô thị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để chỉ đạo kịp thời./.
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Kế hoạch triển khai Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định 454/QĐ-UBND Ban hành: 18/02/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp xã, thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2019 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Quyết định 214/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2016 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án cung cấp điện Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2016 thành lập và Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 20/05/2015
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư vùng đặc biệt khó khăn thôn 3 và thôn 4, xã Phước Cát 2, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2012 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/03/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành từ năm 2000 đến năm 2011 hết hiệu lực Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2011 Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 07/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND Về định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò và khai thác khoáng sản cát lòng sông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2011 ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về chương trình tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND sửa đổi quy định thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long kèm theo Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về trích ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015” Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã Thái Hòa Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí giữ xe trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 28/07/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động của Dân quân Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 03/10/2009
Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 09/05/2009