Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 214/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 10/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 10 tháng 02 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 27/TTr-SNV ngày 17 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 214/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây, ghi tắt là cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện).
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây, ghi tắt là cán bộ, công chức cấp xã), kể cả những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây, ghi tắt là viên chức).
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (sau đây, ghi tắt là Đại biểu HĐND các cấp).
1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Tạo cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức là nữ, dân tộc thiểu số, cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc.
2. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở. Thông qua đó nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao và ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tăng cường chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tham gia học tập nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
4. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức, viên chức tích cực tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
5. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương; thu hút và tạo thuận lợi để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực và điều kiện tham gia theo quy định của pháp luật.
6. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng trong nước, chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập theo nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
b) Tổ chức và quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo đạt chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện:
+ Tập trung bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ; đảm bảo 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật hoặc tạo điều kiện để cán bộ, công chức thực hiện theo nhiều hình thức; đảm bảo hàng năm có ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ, 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ;
+ Có ít nhất 15% cán bộ, công chức có trình độ sau đại học.
- Đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã:
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm;
+ Hàng năm, có ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ;
+ 70% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm) để nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động.
- Đối với viên chức:
+ Có ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
+ Có ít nhất 70% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm;
+ Hàng năm, có ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp và cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
- Đối với Đại biểu HĐND các cấp:
100% đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ) kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
1. Về đào tạo:
a) Tiếp tục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng địa phương;
Riêng đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, có thể đào tạo từ trình độ đại học trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó và còn đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn để đào tạo bổ sung.
b) Đào tạo trình độ sau đại học trong và ngoài nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở đảm bảo phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; ưu tiên đào tạo trình độ sau đại học các chuyên ngành mũi nhọn, đặc thù mà tỉnh Đắk Nông cân cho việc ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Khuyến khích viên chức tự học tập nâng cao trình độ sau đại học phù hợp với công tác chuyên môn và nhu cầu sử dụng lâu dài nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Về bồi dưỡng:
a) Lý luận chính trị:
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, chủ trương của Đảng để nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn chức danh công chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; kiến thức pháp luật, văn hóa công sở và nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định dành cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thường xuyên tổ chức cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế đối với cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức phụ trách công tác có liên quan.
đ) Tăng cường bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và tiếng dân tộc cho các đối tượng công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, cụ thể:
a) Xác định đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trên cơ sở để chuẩn hóa tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị trí việc làm và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
b) Xác định học tập để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời còn là cơ sở để thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước đối với các trường hợp không nỗ lực học tập để đáp ứng yêu cầu công tác.
c) Quán triệt và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt” để đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đề cao tinh thần học và tự học của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời để không ngừng nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ, công vụ. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ trên các lĩnh vực bằng mọi hình thức để phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
đ) Không ngừng tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo; cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công tác cho cán bộ, công chức, viên chức được tập trung học tập trong thời gian tham gia học tập để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng;
Kết hợp tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn nhằm đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức được phát triển toàn diện.
e) Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực, điều kiện được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện lựa chọn những chương trình đào tạo, bồi dưỡng tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và vị trí việc làm đang đảm nhận.
2. Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập và tự học tập nâng cao trình độ theo quy định, theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị và tự nâng cao năng lực trong công tác. Trên cơ sở đó, thực hiện chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
3. Xây dựng bổ sung tiêu chí xem xét thi đua - khen thưởng, xem xét kết quả thực hiện cải cách hành chính để đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xác định nhu cầu, cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng thông qua sử dụng hợp lý sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tập trung trên một số nội dung như sau:
a) Rà soát, sắp xếp - kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ ngành, Trung ương; đảm bảo tinh gọn và phân định trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, lĩnh vực, hình thức đào tạo, bồi dưỡng;
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo ngoài công lập tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu đủ năng lực và điều kiện thực hiện.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm đảm bảo các điều kiện dạy và học đạt tiêu chuẩn theo quy định.
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên:
- Đảm bảo giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đảm bảo đến năm 2020, có 50% thời lượng của các chương trình giảng dạy do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm.
- Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện, đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng:
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ ngành và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang sử dụng để tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính khoa học, tính ứng dụng và tính thực tế của các chương trình - đặc biệt là các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đối với từng vị trí, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã; hạn chế tối thiểu sự trùng lặp về nội dung. Đồng thời, khuyến khích các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chủ động biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày, bồi dưỡng chuyên đề phát sinh (chưa có quy định, hướng dẫn của cơ quan có chức năng, thẩm quyền) để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng “cầm tay chỉ việc” nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng:
a) Quán triệt về nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là trong công tác xác lập kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học và phân kỳ hợp lý để tránh đào tạo tràn lan, trùng lắp.
7. Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng:
Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả qua kết quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng thông qua cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức hoặc đánh giá từ bên ngoài cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành.
8. Hợp tác quốc tế:
a) Tăng cường phối hợp thực hiện để thông qua các Chương trình, Đề án của Bộ ngành, Trung ương và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài trên các lĩnh vực để học tập và vận dụng hiệu quả trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
9. Tăng cường đẩy mạnh thực hiện liên kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ ngành, Trung ương, có năng lực để thực hiện và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, kể cả bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; liên kết đào tạo ở nước ngoài đối với ứng viên Đề án đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài để đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, thuận lợi trong công tác quản lý và tiết kiệm chi phí từ nguồn ngân sách.
10. Về hình thức bồi dưỡng:
Tùy tình hình thực tế và theo quy định, có thể áp dụng các hình thức bồi dưỡng (như hình thức đào tạo): tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, thực hiện từ xa nếu phù hợp với mục tiêu và đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
11. Chính sách tài chính:
a) Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp nêu trên của Kế hoạch ban hành tại Quyết định này.
b) Tăng cường tiếp cận, thu hút nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước; đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó bao gồm cả nguồn đóng góp của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và của cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập.
c) Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
VI. Lộ trình và kinh phí sử dụng.
1. Lộ trình và phân công thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm:
Theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Kinh phí:
a) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: thực hiện từ nguồn Ngân sách nhà nước; nguồn của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân hợp pháp ở nước ngoài.
b) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức: thực hiện từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân hợp pháp.
VII. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Giao các Sở, Ban ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Chủ động tổ chức thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan nêu tại khoản IV, khoản V và nhiệm vụ được phân công cụ thể tại Phụ lục kèm theo.
b) Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn trình độ, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan và chỉ đạo các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoặc thuộc phạm vi quản lý (nếu có) cùng thực hiện việc xác định nhu cầu - xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực chưa phù hợp với tiêu chuẩn của chức danh, vị trí việc làm (đang đảm nhận hoặc quy hoạch);
Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2017 - 2020 và gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất, phê duyệt để làm cơ sở triển khai tổ chức thực hiện.
c) Cân đối hợp lý kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí được phân cấp thẩm quyền quản lý và sử dụng (nếu có).
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Sở Nội vụ:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả Kế hoạch ban hành tại Quyết định này; trên cơ sở đó, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết sau 3 năm và tổng kết sau 5 năm thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổ chức rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả rà soát, hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh chế độ, chính hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thỏa đáng, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng nỗ lực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
c) Trên cơ sở nhu cầu của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế hàng năm tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp với ngân sách và tình hình, nhu cầu thực tế; trong đó, lồng ghép kế hoạch - chỉ tiêu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Kế hoạch, Đề án theo mục tiêu của Trung ương và địa phương.
3. Giao Sở Tài chính:
a) Căn cứ Kế hoạch này và khả năng ngân sách của tỉnh cân đối, bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức của tỉnh.
b) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh - quyết toán theo đúng quy định của pháp luật - đặc biệt là hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động sử dụng kinh phí để đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn tài chính của đơn vị, trường hợp cần thiết, kịp thời đề xuất - tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất phương án hỗ trợ.
4. Giao các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
a) Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở phù hợp quy định của pháp luật;
Tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trên cơ sở cập nhật, chuẩn hoá nội dung phù hợp với tình hình thực tế - đặc biệt là chương trình đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước, tránh trùng lặp về nội dung.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
c) Chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ để tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới./.
LỘ TRÌNH, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 214/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
(Dự thảo)
Số TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn Vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Các hoạt động, sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và CB, CC, VC trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng |
||||
1.1 |
Tổ chức quán triệt trách nhiệm, nâng cao nhận thức, mục đích, ý nghĩa về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC đối với người đứng đầu và CB, CC, VC thuộc cơ quan, đơn vị |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Các cơ quan truyền thông |
Các hội thảo, hội nghị; chương trình phát thanh, truyền hình |
Ít nhất 02 lượt/năm |
1.2 |
Thực hiện công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC qua thực tiễn |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; văn bản đôn đốc của Sở Nội vụ; Kế hoạch, Quyết định của cơ quan, đơn vị |
Theo Kế hoạch hàng năm |
2 |
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học |
||||
2.1 |
Xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông thay thế Quy chế cũ được ban hành tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2017 |
3 |
Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng CB, CC, VC |
||||
3.1 |
Đẩy mạnh công tác quy hoạch CB, CC, VC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ |
Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Theo quy định thực hiện định kỳ hàng năm |
3.2 |
Tăng cường thực hiện chất lượng công tác đánh giá CB, CC, VC để làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ |
Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Theo định kỳ đánh giá, phân loại CB, CC, VC hàng năm |
4 |
Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
||||
4.1 |
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch |
4.2 |
Xây dựng đội ngũ giảng viên: a) Đảm bảo giảng viên có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm b) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên c) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đảm bảo có 50% thời lượng của các chương trình giảng dạy do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm. |
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh |
Quyết định của cấp có thẩm quyền Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
a) Năm 2020 b) Theo kế hoạch của HV hành chính QG, HV chính trị QG và Bộ ngành có liên quan c) Năm 2020 |
5 |
Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng CB, CC, VC: Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo quy định và thẩm quyền được giao; Rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch |
6 |
Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
||||
6.1 |
Tham mưu triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ ngành điều chỉnh, bổ sung về cơ chế đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, Thị xã |
Văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh |
Sau 30 ngày - kể từ ngày Thông tư có hiệu lực |
6.2 |
Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn trình độ, đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC, VC; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể hàng năm gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp |
Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ |
Kế hoạch của các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Trước 01/10 hàng năm |
6.3 |
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với CB, CC, VC hàng năm |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính; các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
Hàng năm - sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
6.4 |
Cân đối hợp lý kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC từ nguồn kinh phí được phân cấp thẩm quyền quản lý và sử dụng; phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường thực hiện |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan |
|
Thường xuyên trong năm |
6.5 |
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh - quyết toán theo đúng quy định của pháp luật |
Sở Tài chính |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính |
Thường xuyên trong năm |
6.6 |
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban ngành, các ĐVSN công lập trực thuộc UBND, UBND huyện, thị xã triển khai thực hiện; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng và tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết sau 5 năm thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC giai đoạn 2017 - 2020 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan có liên quan |
Văn bản của Sở Nội vụ; Văn bản chỉ đạo và Báo cáo của UBND tỉnh |
Thường xuyên trong năm và định kỳ theo quy định |
6.7 |
Tổ chức rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ; báo cáo của các cơ quan, đơn vị |
Trong quý IV hàng năm |
7 |
Đẩy mạnh hợp tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC: - Đẩy mạnh thực hiện liên kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ ngành, Trung ương để đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng công tác đối với CB, CC, VC và đào tạo ứng viên Đề án đào tạo CB sau đại học ở nước ngoài. - Tăng cường phối hợp thông qua các Chương trình, Đề án của Bộ ngành, TW và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho CB, CC, VC tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Văn bản triển khai của Sở Nội vụ; Văn bản chỉ đạo và Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
Theo kế hoạch hàng năm |
8 |
Chính sách tài chính |
|
|
|
|
8.1 |
Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp của Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC, giai đoạn 2017 - 2020 |
Sở Tài chính |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Văn bản của Sở Tài chính và Quyết định của UBND tỉnh |
Theo kế hoạch chi ngân sách hàng năm |
8.2 |
Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng |
Sở Tài chính |
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh |
Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính và Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
Theo quy định, hướng dẫn của Bộ ngành có liên quan |
9 |
Điều chỉnh, bổ sung chế độ hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế đối với CB, CC, VC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2017 |
Quyết định 163/QĐ-TTg về giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 31/01/2020
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục dự án do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011 - 2015 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản sét của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/11/2012 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian thực hiện thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 14/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở được Nhà nước công nhận hoặc được Nhà nước giao trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Nam Định Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và phát hành Công báo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bổ sung Danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng tại cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp cho cán bộ, công chức gốc là nhà giáo công tác tại Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh - Xã hội và Phòng Giáo dục - Đào tạo; Phòng Lao động, Thương binh - Xã hội huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức thu một phần viện phí trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và cơ sở y tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ngành chức năng và địa phương liên quan trong thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, nhà thầu thi công trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của thành phố Hà Nội Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức tự đóng góp khoản chi phí đối với người cao tuổi, người bệnh tâm thần có nhu cầu vào sống ở Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản kèm theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng do Tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quyết định 760/2007/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải Báo chí tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở đô thị (Bảng 6) quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 30/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động nhà tang lễ kèm theo Quyết định 15/2009/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về bộ đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi mức chi chế độ hội nghị kèm theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về cơ chế quản lý, sử dụng nguồn ngân sách huyện, thị xã chi cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 5 Quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định số 388/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế Quỹ Khuyến học Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2003 - 2005 Ban hành: 18/02/2003 | Cập nhật: 14/08/2007
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Bia Nghệ An thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thành Công ty cổ phần Ban hành: 19/02/2001 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 163/2000/QĐ-TTg thay đổi thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 25/02/2000 | Cập nhật: 20/05/2006