Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Thành phố được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 875/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thành Phong |
Ngày ban hành: | 03/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/04/2016 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 875/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ ĐƯỢC CHUẨN HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Thực hiện Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 31/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 737/TTr-STP ngày 22 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 15 (mười lăm) thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Thành phố được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Thành phố đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố trước đây.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
A. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo |
|
1 |
Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn |
2 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu |
3 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai |
4 |
Thủ tục giải quyết tố cáo |
B. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Sở, ban, ngành
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo |
|
1 |
Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn |
2 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu |
3 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai |
4 |
Thủ tục giải quyết tố cáo |
C. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo |
|
1 |
Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn |
2 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu |
3 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai |
4 |
Thủ tục giải quyết tố cáo |
D. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo |
|
1 |
Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn |
2 |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu |
3 |
Thủ tục giải quyết tố cáo |
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
1. Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn
a/ Trình tự thực hiện
- Bước 1: Công dân có nhu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mang theo các giấy tờ nhân thân và hồ sơ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) đến nơi tiếp công dân là: trụ sở Ban Tiếp công dân Thành phố, số 15 Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Người tiếp công dân đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu do công dân trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
- Người tiếp công dân thực hiện việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo; phân loại, chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết.
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Bước 4: Thông báo kết quả xử lý:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Ban Tiếp công dân Thành phố.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ban Tiếp công dân Thành phố.
f/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có
g/ Phí, lệ phí: Không có
h/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo kết quả xử lý.
i/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Công dân không vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân bao gồm các trường hợp sau:
+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh phải đảm bảo:
+ Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
+ Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
+ Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
+ Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
+ Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
k/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tố cáo năm 2011, có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tiếp công dân năm 2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, có hiệu lực ngày 15/8/2014;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân, có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có hiệu lực ngày 15/12/2014.
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân Thành phố, số 15 Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
• Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại
Đại diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được phân công trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 (yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; việc khiếu nại có liên quan đến tôn giáo, có yếu tố nước ngoài, phức tạp; quan điểm giải quyết vụ việc giữa các ngành không thống nhất; vụ việc có văn bản chỉ đạo của cấp trên).
Khi đối thoại, đại diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, trong thời hạn:
+ 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(Điều 28, Điều 32, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
d/ Thời hạn giải quyết: (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011)
- Trường hợp bình thường: 30 ngày; phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố được phân công (Điều 11 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại 2011).
k/ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011).
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân Thành phố, số 15 Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
• Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thi người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được phân công trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại.
Khi đối thoại, đại diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, trong thời hạn:
+ 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 70 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 37, Điều 41, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại, khoản 3 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
đ/ Thời hạn giải quyết: (Điều 37 Luật Khiếu nại)
- Trường hợp bình thường: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày; phức tạp 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại)
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố được phân công (Điều 11 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. (Điều 40 Luật Khiếu nại)
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại)
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; người tố cáo tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân Thành phố, số 15 Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý tố cáo
+ Trình tự tiếp nhận:
• Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
• Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo; Mục 2 chương II của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; Mục 2 Chương II của Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Kết thúc giải quyết tố cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, trong thời hạn:
+ 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp cần thiết, có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan cấp trên trực tiếp và cho bị người tố cáo, việc gửi văn bản cho người bị tố cáo phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi có yêu cầu, thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải gửi cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai theo quy định Điều 30 Luật Tố cáo, Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
• Đơn có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo 2011 và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).
• Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp bình thường: 60 ngày; phức tạp: 90 ngày kể từ ngày thụ lý
- Trường hợp cần thiết có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan, tổ chức, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, Thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo phải đảm bảo hình thức như sau: (Điều 19 Luật Tố cáo)
+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
- Tố cáo thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 20 Luật Tố cáo)
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo có hiệu lực ngày 15/11/2013;
- Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 23/3/2014.
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
1. Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Công dân có nhu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mang theo các giấy tờ nhân thân và hồ sơ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) đến tại Bộ phận tiếp công dân thuộc Sở, ban, ngành.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Người tiếp công dân đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu do công dân trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp,
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
+ Người tiếp công dân thực hiện việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo; phân loại, chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết.
+ Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Bước 4: Thông báo kết quả xử lý:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Bộ phận tiếp công dân trực thuộc Sở, ban, ngành.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (Một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ phận tiếp công dân trực thuộc Sở, ban, ngành.
f/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
g/ Phí, lệ phí: Không có
h/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo kết quả xử lý.
i/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Công dân không vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân bao gồm các trường hợp sau:
+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh phải đảm bảo:
+ Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
+ Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
+ Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
+ Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
+ Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tiếp công dân năm 2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/8/2014;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có hiệu lực ngày 15/12/2014.
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng Sở, ban, ngành, của cán bộ, công chức do Thủ trưởng Sở, ban, ngành quản lý trực tiếp là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Bộ phận tiếp công dân thuộc Sở, ban, ngành.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
• Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Sở, ban, ngành mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại
Thủ trưởng Sở, ban, ngành trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 (yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; việc khiếu nại có liên quan đến tôn giáo, có yếu tố nước ngoài, phức tạp; quan điểm giải quyết vụ việc giữa các ngành không thống nhất; vụ việc có văn bản chỉ đạo của cấp trên).
Khi đối thoại, Thủ trưởng Sở, ban, ngành nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng Sở, ban, ngành ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, trong thời hạn:
+ 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(Điều 28, Điều 32, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
d/ Thời hạn giải quyết: (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011)
- Trường hợp bình thường: 30 ngày; phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Thủ trưởng Sở, ban, ngành.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thủ trưởng Sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành (Điều 10 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại 2011).
k/ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011).
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Sở, ban, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Bộ phận tiếp công dân thuộc Sở, ban, ngành.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
• Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Sở, ban, ngành mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại
Thủ trưởng Sở, ban, ngành trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại.
Khi đối thoại, Thủ trưởng Sở, ban, ngành nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng Sở, ban, ngành ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, trong thời hạn:
+ 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 70 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 37, Điều 41, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại, khoản 3 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: (Điều 37 Luật Khiếu nại)
- Trường hợp bình thường: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày; phức tạp 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại)
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Thủ trưởng Sở, ban, ngành.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thủ trưởng Sở, ban, ngành; Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành (Điều 10 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. (Điều 40 Luật Khiếu nại)
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính;
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại)
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
• Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc Sở, ban, ngành và cán bộ, công chức do Thủ trưởng Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; người tố cáo tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Bộ phận tiếp công dân thuộc Sở, ban, ngành.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý tố cáo
+ Trình tự tiếp nhận:
• Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
• Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo; Mục 2 chương II của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; Mục 2 Chương II của Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Kết thúc giải quyết tố cáo
Thủ trưởng Sở, ban, ngành ban hành Kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, trong thời hạn:
+ 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp cần thiết, có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan cấp trên trực tiếp và cho bị người tố cáo, việc gửi văn bản cho người bị tố cáo phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải gửi cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai theo quy định Điều 30 Luật Tố cáo, Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo 2011 và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp bình thường: 60 ngày; phức tạp: 90 ngày kể từ ngày thụ lý
- Trường hợp cần thiết có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Thủ trưởng Sở, ban, ngành.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thủ trưởng Sở, ban, ngành hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng Sở, ban, ngành giao.
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, Thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo phải đảm bảo hình thức như sau: (Điều 19 Luật Tố cáo)
+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
- Tố cáo thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 20 Luật Tố cáo)
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo có hiệu lực ngày 15/11/2013;
- Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 23/3/2014.
C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
1. Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Công dân có nhu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mang theo các giấy tờ nhân thân và hồ sơ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) đến nơi tiếp công dân là Ban Tiếp công dân quận, huyện.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Người tiếp công dân đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu do công dân trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
+ Người tiếp công dân thực hiện việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo; phân loại, chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết.
+ Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Bước 4: Thông báo kết quả xử lý:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết,
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Ban Tiếp công dân quận, huyện.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (Một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ban Tiếp công dân quận, huyện.
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo kết quả xử lý.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Công dân đến không vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân bao gồm các trường hợp sau:
+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh phải đảm bảo:
+ Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
+ Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
+ Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
+ Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
+ Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012
- Luật Tiếp công dân năm 2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/8/2014;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/12/2014
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có hiệu lực ngày 15/12/2014.
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân quận, huyện.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
• Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 (yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; việc khiếu nại có liên quan đến tôn giáo, có yếu tố nước ngoài, phức tạp; quan điểm giải quyết vụ việc giữa các ngành không thống nhất; vụ việc có văn bản chỉ đạo của cấp trên).
Khi đối thoại, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, trong thời hạn:
+ 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(Điều 28, Điều 32, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (Một) bộ.
d/ Thời hạn giải quyết: (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011)
- Trường hợp bình thường: 30 ngày; phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện được giao (Điều 9 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại 2011).
k/ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011).
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân quận, huyện.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giở 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
* Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
- Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
+ Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại.
Khi đối thoại, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, trong thời hạn:
+ 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 70 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 37, Điều 41, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại, khoản 3 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: (Điều 37 Luật Khiếu nại)
- Trường hợp bình thường: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 60 ngày; phức tạp 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại)
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Chánh Thanh tra quận, huyện (Điều 9 của Quy trình giải quyết khiếu nại được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 40 Luật Khiếu nại)
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại)
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện và cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; người tố cáo tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ban Tiếp công dân quận, huyện.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý tố cáo
+ Trình tự tiếp nhận:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo; Mục 2 chương II của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; Mục 2 chương II của Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Kết thúc giải quyết tố cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, trong thời hạn:
+ 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp cần thiết, có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan cấp trên trực tiếp và cho bị người tố cáo, việc gửi văn bản cho người bị tố cáo phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi có yêu cầu, thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải gửi cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai theo quy định Điều 30 Luật Tố cáo, Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo 2011 và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp bình thường: 60 ngày; phức tạp: 90 ngày kể từ ngày thụ lý
- Trường hợp cần thiết có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan, tổ chức, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giao.
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, Thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo phải đảm bảo hình thức như sau: (Điều 19 Luật Tố cáo)
+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
- Tố cáo thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 20 Luật Tố cáo)
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo có hiệu lực ngày 15/11/2013;
- Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 23/3/2014.
D. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
1. Thủ tục tiếp công dân và xử lý đơn
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Công dân có nhu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mang theo các giấy tờ nhân thân và hồ sơ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) đến trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Người tiếp công dân đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT-TTCP); người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu do công dân trình bày, cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
+ Người tiếp công dân thực hiện việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo; phân loại, chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết.
+ Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Bước 4: Thông báo kết quả xử lý:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (Một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo kết quả xử lý.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Công dân đến không vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân bao gồm các trường hợp sau:
+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh phải đảm bảo:
+ Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
+ Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
+ Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
+ Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
+ Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Luật Tiếp công dân năm 2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/8/2014;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có hiệu lực ngày 15/12/2014.
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại
+ Trình tự tiếp nhận: Người tiếp nhận đón tiếp, xác định nhân thân của người đến khiếu nại; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật (Điều 5 đến Điều 8 Thông tư số 06/2014/TT- TTCP); người tiếp nhận kiểm tra thông tin, tài liệu do người khiếu nại trình bày, cung cấp và viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho người khiếu nại.
Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp nhận cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
• Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp nhận đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
• Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo quy định của pháp luật.
• Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận ghi lại nội dung bằng văn bản.
• Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Mục 2 chương II của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 (yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; việc khiếu nại có liên quan đến tôn giáo, có yếu tố nước ngoài, phức tạp; quan điểm giải quyết vụ việc giữa các ngành không thống nhất; vụ việc có văn bản chỉ đạo của cấp trên).
Khi đối thoại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 4: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, trong thời hạn:
+ 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày đối với vụ việc bình thường; 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: 30 ngày đối với vụ việc bình thường; 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(Điều 28, Điều 32, Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
b/ Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có các nội dung theo khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 (ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ).
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
c/ Thời hạn giải quyết: (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011)
- Trường hợp bình thường: 30 ngày; phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Trường hợp vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: 45 ngày; phức tạp: 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
- Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức: trường hợp bình thường: 30 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp: 45 ngày kể từ ngày thụ lý. (Điều 50 Luật Khiếu nại 2011).
d/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
đ/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
e/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
g/ Phí, lệ phí: Không có
h/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại 2011).
i/ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc khiếu nại phải đảm bảo hình thức khiếu nại như sau: (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011).
+ Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
+ Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
• Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Tiếp công dân.
• Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
• Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 11 Luật Khiếu nại 2011)
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
+ Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
+ Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
I/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực ngày 15/12/2014;
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 21/2/2014.
a/ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý trực tiếp; người tố cáo tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Thời gian: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý tố cáo
+ Trình tự tiếp nhận:
• Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
• Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình tự thụ lý: việc xác minh nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo; Mục 2 chương II của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; Mục 2 Chương II của Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 3: Kết thúc giải quyết tố cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành Kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, trong thời hạn:
+ 60 ngày đối với vụ việc bình thường; 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
+ Trường hợp cần thiết, có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan cấp trên trực tiếp và cho bị người tố cáo, việc gửi văn bản cho người bị tố cáo phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi có yêu cầu, thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải gửi cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai theo quy định Điều 30 Luật Tố cáo, Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP .
b/ Cách thức thực hiện: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
c/ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn có các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo 2011 và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
d/ Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp bình thường: 60 ngày; phức tạp: 90 ngày kể từ ngày thụ lý
- Trường hợp cần thiết có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ/ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e/ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
g/ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h/ Phí, lệ phí: Không có
i/ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, Thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
k/ Yêu cầu, điền kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo phải đảm bảo hình thức như sau: (Điều 19 Luật Tố cáo)
+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
- Tố cáo thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: (Điều 20 Luật Tố cáo)
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l/ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo có hiệu lực ngày 20/11/2012;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo có hiệu lực ngày 15/11/2013;
- Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực ngày 23/3/2014.
Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2017 thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú" lần thứ 12 Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Quy tắc ứng xử của cán bộ, công, viên chức làm việc trong cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân và Ủy ban nhân dân 10 phường trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động và thị trấn Khoái Châu, huyện Khoái Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ đầu tư Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được cộng vào giá dịch vụ y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Dự án khách sạn sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định về thu các khoản phí: Phí vệ sinh; Phí qua phà; Phí qua đò; Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về hạn mức công nhận, hạn mức giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2014-2015 của trường công lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thẩm quyền, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước của tỉnh Đắk Nông kèm theo Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch do Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Quảng Bình sản xuất và cung cấp Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Điều lệ Sáng kiến tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác Văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND điều chỉnh tiêu chuẩn và quy trình đăng ký, kiểm tra công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai kèm theo quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đầu tư xây dựng, chi duy tu bảo dưỡng công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông và chi hỗ trợ xây dựng, phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp và chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định Giải thưởng Báo chí Bình Định Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Móng, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về điều kiện học sinh trung học phổ thông không thể đi đến trường và về nhà trong ngày đối với địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về phong trào thi đua “thu, nộp ngân sách Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định Bảng giá xây dựng mới công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan bành chính, nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND phê duyệt phương án xác định điểm đầu, điểm cuối và đặt tên đường thị trấn Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại Quyết định 20/2009/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 60/2008/QĐ-UBND và 08/2009/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi trọng lượng riêng đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định về phương thức đặt hàng thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy định Bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp có thẩm quyền thu hồi giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” kèm theo Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh và quốc lộ ủy thác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để sử dụng vào mục đích kinh doanh, trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Thiết kế mẫu các loại đường bê tông giao thông nông thôn có bề rộng từ 3,5m - 5,5m và các loại ống cống Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô, các loại phương tiện thủy nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về chính sách củng cố, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp độc hại và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với công chức, viên chức và người lao động làm công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/02/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý bến thủy nội địa tham gia hoạt động dịch vụ, vui chơi giải trí trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về mức thu và sử dụng phí bến bãi, mặt nước áp dụng tại Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về mức hỗ trợ bệnh nhân Phong khu điều trị K10 Nậm Zin thuộc Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn năm 2014, 2015 trên địa bàn Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng (sửa đổi, bổ sung) tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về việc đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định mức sửa chữa nhà ở cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 07/02/2014 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 91/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Thông tư 06/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết tố cáo Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 06/01/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ cho Công đoàn Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam thuộc Bộ Công Thương Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 05/01/2008