Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 819/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đức Quyền |
Ngày ban hành: | 07/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 819/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 07 tháng 3 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 18/TTr-SNN&PTNT ngày 14/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 11/01/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN, CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ-UBND, ngày 07/03/2019 của Ủy ban nhân tỉnh Thanh Hóa )
Thực hiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Nghị quyết số 13- NQ/TU ngày 11/01/2019 về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 13-NQ/TU). Để quán triệt sâu sắc các chủ trương, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 13-NQ/TU; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung chủ yếu sau:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và từng cán bộ đảng viên nghiêm túc quán triệt, triển khai đầy đủ các nội dung Nghị quyết số 13-NQ/TU để thống nhất trong nhận thức, quyết tâm chính trị cao trong tổ chức thực hiện.
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ, nội dung, tiến độ thời gian thực hiện để cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện thành công Nghị quyết.
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU phải được thực hiện nghiêm túc, rà soát, tính toán cẩn trọng, kỹ lưỡng để có cách làm, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; đảm bảo đạt được mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 13-NQ/TU đề ra; bảo đảm đúng về nguyên tắc, phát huy dân chủ, tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong nhân dân, nhất là các hộ nông dân bị ảnh hưởng; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và của hộ nông dân.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
Tích tụ, tập trung đất đai để khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, nhỏ lẻ, manh mún, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh tái cơ cấu và phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của các địa phương và của tỉnh phát triển.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Trên cơ sở chỉ tiêu được đề ra tại Nghị quyết, khả năng, điều kiện của các địa phương, UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, trước ngày 30/11 hàng năm tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để giao chỉ tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch năm tiếp theo (riêng năm 2019, hoàn thành trước 15/3/2019).
a) Về diện tích đất được tích tụ, tập trung:
- Năm 2019: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 6.000ha (chưa bao gồm 5.200ha đã được chấp thuận chủ trương đầu tư của 26 dự chăn nuôi), trong đó: Trồng trọt 2.500ha; chăn nuôi 350ha; thủy sản 150ha; lâm nghiệp 3.000ha.
- Đến tháng 6/2020: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 9.200ha, trong đó: Trồng trọt 3.500ha; chăn nuôi 450ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 5.000ha.
- Giai đoạn 2021-2025, tổng diện tích đất được tích tụ, tập trung tiếp tục tăng thêm 32.000 ha; bao gồm: Trồng trọt 12.000ha; chăn nuôi 3.000ha; thủy sản 1.000ha; lâm nghiệp 16.000ha; trong đó:
+ Năm 2021: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 6.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.250ha; chăn nuôi 550ha; thủy sản 200ha; lâm nghiệp 3.000ha.
+ Năm 2022: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha; chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha.
+ Năm 2023: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha; chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha.
+ Năm 2024: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha; chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha.
+ Năm 2025: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 5.000ha, bao gồm: Trồng trọt 1.650ha; chăn nuôi 200ha; thủy sản 50ha; lâm nghiệp 3.100ha.
- Giai đoạn 2026-2030, tổng diện tích đất được tích tụ, tập trung tiếp tục tăng thêm khoảng 50.000ha; trong đó: Trồng trọt 12.500ha; chăn nuôi 5.000ha; thủy sản 2.500ha; lâm nghiệp 30.000ha.
b) Về công nghệ trong sản xuất và giá trị sản xuất: Tập trung thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu theo Nghị quyết 13-NQ/TU đề ra .
1. Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết và công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết 13-NQ/TU đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; phân tích rõ và xác định việc tích tụ, tập trung ruộng đất là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp cả trước mắt và lâu dài nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, công nghệ cao, đạt năng suất, hiệu quả cao hơn và bền vững hơn; từ đó tạo sự đồng thuận, tự giác, tự nguyện của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nông dân trong quá trình triển khai thực hiện tích tụ, tập trung đất đai. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung của Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị mình, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU; hoàn thành trong tháng 3/2019.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình triển khai thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai ở các địa phương, đơn vị trong tỉnh; tuyên truyền, giới thiệu các mô hình, các dự án phát triển nông nghiệp đạt hiệu quả cao nhờ việc tích tụ, tập trung đất đai.
2. Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí về sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao; hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng bộ tiêu chí về sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành làm cơ sở thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai trong toàn tỉnh, hoàn thành trước ngày 30/3/2019.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn về thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trước ngày 30/3/2019.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, phổ biến bộ tiêu chí và hướng dẫn của tỉnh; đồng thời xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU và chương trình hành động của UBND tỉnh để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ dân tiếp cận đất đai, đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hướng quy mô lớn, công nghệ cao; hoàn thành trước ngày 30/5/2019.
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số cơ chế chính sách khuyến khich phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp đã ban hành trước đây, đề xuất bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp; đồng thời xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách mới khuyến khích hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao theo tinh thần của Nghị quyết 13-NQ/TU. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2019.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đã giao cho các tổ chức cá nhân song không tổ chức sản xuất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nội dung của chính sách phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 và quy định tại Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND , ngày 01/3/2018 quy định các biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND , ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhất là các nội dung liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, nghiên cứu báo cáo cấp ủy, HĐND cùng cấp ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp thúc đẩy việc tích tụ, tập trung đất đai và phát triển sản xuất quy mô lớn, công nghệ cao, tập trung vào chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng, xúc tiến thương mại, chính sách thu hút, nhân cấy ngành nghề mới, thu hút lực lượng lao động nông nghiệp chuyển dịch sang ngành nghề khác để dư thừa quỹ đất tạo điều kiện cho việc tích tụ, tập trung đất đai; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp sang ngành nghề khác và đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp.
4. Tập trung xây dựng và nhân rộng nhanh các mô hình tích tụ, tập trung đất đai có hiệu quả
- Trong năm 2019 mỗi huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng ít nhất 1 mô hình tích tụ, tập trung đất đai. Mô hình thí điểm phải được ứng dụng theo tiêu chuẩn công nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ cao trong sản xuất, gắn sản xuất với bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo được tính đại diện cho vùng, địa phương và khuyến khích mô hình tích tụ, tập trung đất đai gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường để lựa chọn đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực và có lợi thế, lựa chọn địa điểm và phương thức tổ chức sản xuất phù hợp, kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ gia đình có khả năng đầu tư để xây dựng các mô hình thí điểm. Sau khi kết thúc 1 chu kỳ sản xuất, tổ chức đánh giá cụ thể để làm cơ sở xây dựng phương án, kế hoạch nhân ra diện rộng.
5. Huy động nguồn lực đầu tư; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, tăng cường liên kết doanh nghiệp và hộ nông dân
- Các sở, ngành, đơn vị: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài chính, Ban quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh, Ngân hàng nhà nước và hệ thống các ngân hàng thương mại, các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư và ưu tiên huy động các nguồn lực đầu tư có trọng điểm vào các vùng chuyên canh nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển các cụm trọng điểm nông nghiệp. Xây dựng các tổ hợp liên kết nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản; các cơ sở cung cấp dịch vụ nghiên cứu, đào tạo, tư vấn phát triển sản phẩm nông nghiệp. Mở rộng, linh hoạt sử dụng các các hình thức tín dụng thông qua hình thức cho vay qua tổ chức ủy thác, tổ, nhóm sản xuất; lựa chọn ưu tiên với các mặt hàng có tiềm năng thị trường đang cần vốn đầu tư (như lúa gạo, thủy sản,…). Lập quỹ hỗ trợ đặc biệt cho nông
dân và giao cho ngân hàng nắm giữ, phối hợp với tổ chức ủy thác, các tổ, nhóm nông dân đại diện để giải ngân. Đơn giản hóa thủ tục để nông dân trong các tổ nhóm có bảo lãnh trực tiếp mở tài khoản nhận vốn vay, thanh toán gốc và lãi, gửi tiền tại ngân hàng.
- Căn cứ kế hoạch và tiến độ thực hiện hàng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, xác định cụ thể nguồn ngân sách (bao gồm nguồn kinh phí hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh phí phân bổ theo mục tiêu để xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh phí quản lý, kiểm tra…) để khuyến khích và tổ chức thực hiện thành công các nhiệm vụ theo Nghị quyết 13-NQ/TU đề ra.
- Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ (ít nhất 1 năm 1 lần) tổ chức gặp gỡ, xúc tiến, kêu gọi, thu hút đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Công khai các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có ưu thế ưu tiên phát triển; chuẩn bị các phương án tiếp cận mời gọi doanh nghiệp, đồng thời sẵn sàng tiếp nhận và triển khai khi doanh nghiệp đề xuất; phối hợp với các đơn vị liên quan để thống nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tập trung giải quyết nhanh các thủ tục hành chính có liên quan đến tích tụ ruộng đất và phát triển sản xuất quy mô lớn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai một cách nhanh nhất: Chính quyền địa phương, hợp tác xã, bàn bạc thỏa thuận với hộ nông dân, doanh nghiệp làm việc với chính quyền địa phương; nội dung công việc được công khai minh bạch đến toàn thể nhân dân, đặc biệt là các nội dung như: Hình thức tích tụ đất, thời gian sử dụng, đối tượng cây trồng vật nuôi sản xuất sau tích tụ, giá thuê, chuyển nhượng; nhu cầu, yêu cầu lao động tại chỗ sau tích tụ đất.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, Sở Công thương, UBND các huyện thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân và doanh nghiệp như: Quản lý vật tư hàng hóa nông nghiệp, kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư dự án nông nghiệp đơn lẻ ở khu vực miền núi, khu vực đặc biệt khó khăn; hỗ trợ bảo vệ sản phẩm theo hợp đồng; mời gọi tổ chức cá nhân có đủ năng lực đứng ra đàm phán hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để hình thành các hình thức liên kết thông qua hợp đồng theo chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ, hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có vai trò hạt nhân liên kết. Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển mạnh liên kết sản xuất.
6. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn
- Tiếp tục triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển Cụm Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, các cấp ngành và UBND cấp huyện căn cứ theo quy hoạch đã được duyệt để cập nhật, bổ sung kịp thời vào các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,...
- Lựa chọn du nhập các ngành nghề, sản phẩm mới vào trong địa bàn, xây dựng thành các cụm, tổ hợp sản xuất để thu hút lao động nông nghiệp sang lao động ngành nghề, đảm bảo nhu cầu đời sống. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn, giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Thu hút các dự án công nghiệp sử dụng nhiều lao động vào khu vực nông thôn; phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển, nhất là các nghề truyền thống, để tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp.
- Sở Lao động,Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tiếp tục đẩy mạnh chương trình đưa lao động làm việc tại nước ngoài, tổ chức thực hiện tốt công tác hỗ trợ tư pháp, hỗ trợ tín dụng cho người lao động; tổ chức các hội chợ lao động trong tỉnh, tham gia các hội chợ lao động trong nước; tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và năng lực dạy nghề của các cơ sở dạy nghề để xây dựng kế hoạch dạy nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp; huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình về tầm quan trọng, ý nghĩa, vai trò của việc tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, từ đó tạo sự thống nhất, đồng thuận trong xã hội để triển khai thực hiện một cách thật sự hiệu quả.
- Các cấp, ngành, địa phương quan tâm, đề cao vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân giỏi trong thực hiện tích tụ, tập trung đất đai, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao; đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tạo môi trường phát triển nông nghiệp để phát huy tối đa năng lực, vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động các phong trào thi đua phát triển sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình tiên tiến; tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm tốt trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Nghị quyết 13-NQ/TU; tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời các điển hình tiến tiến.
- Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, hiệu quả, hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao về thực hiện tích tụ, tập trung đất đai.
1. Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và những nội dung công việc được giao trong Chương trình hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị mình; phân công, phân nhiệm cụ thể lãnh đạo phụ trách chỉ đạo từng nội dung công việc, bố trí đủ nhân lực, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện, báo cáo kết quả đúng tiến độ và thời gian quy định.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia, hoặc cử người có trách nhiệm, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn tham gia xây dựng các nội dung công việc cơ quan khác chủ trì liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào quá trình hoạch định, thực thi các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của các cấp, các sở, ngành, địa phương, đơn vị và các nội dung, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 13-NQ/TU; có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền để vận động, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao theo Nghị quyết số 13-NQ/TU và Chương trình hành động này của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ-UBND, ngày 07 /03/2019 của UBND tỉnh )
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Trình- Báo cáo UBND tỉnh |
Trình Ban Thường vụ TU |
Trình HĐND tỉnh |
Ghi chú |
1 |
Giao chỉ tiêu thực hiện tích tụ, tập trung đất đai hàng năm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trước ngày 30/11 năm trước (riêng năm 2019, trước 15/3/2019) |
Trình phê duyệt |
|
|
|
2 |
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tích tụ, tập trung đất đai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 3/2019 |
Trình phê duyệt |
x |
x |
|
3 |
Xây dựng bộ tiêu chí về sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 3/2019 |
Trình phê duyệt |
|
|
|
4 |
Xây dựng, ban hành hướng dẫn về thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2019 |
Trình phê duyệt |
|
|
|
5 |
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của các huyện, thị xã, thành phố |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 5/2019 |
Được Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy thông qua |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ-UBND, ngày 07 /03/2019 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị |
Tổng diện tích (ha) |
Trong đó: |
Ghi chú |
|||
Trồng trọt |
Chăn nuôi |
Thủy sản |
Lâm nghiệp |
||||
Toàn tỉnh |
6.000 |
2.500 |
350 |
150 |
3.000 |
Chỉ tiêu này chưa bao gồm 5.200ha đã được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư của 26 dự chăn nuôi |
|
1 |
TP. Thanh Hóa |
100 |
95 |
5 |
|
|
|
2 |
TP. Sầm Sơn |
75 |
75 |
|
|
|
|
3 |
TX. Bỉm Sơn |
65 |
30 |
5 |
|
30 |
|
4 |
Thọ Xuân |
165 |
125 |
20 |
|
20 |
|
5 |
Đông Sơn |
65 |
60 |
5 |
|
0 |
|
6 |
Nông Cống |
210 |
175 |
20 |
|
15 |
|
7 |
Triệu Sơn |
230 |
170 |
20 |
|
40 |
|
8 |
Quảng Xương |
185 |
140 |
20 |
20 |
5 |
|
9 |
Hà Trung |
115 |
95 |
10 |
|
10 |
|
10 |
Nga Sơn |
140 |
95 |
20 |
20 |
5 |
|
11 |
Yên Định |
230 |
205 |
15 |
|
10 |
|
12 |
Thiệu Hoá |
195 |
170 |
15 |
|
10 |
|
13 |
Hoằng Hoá |
215 |
140 |
20 |
45 |
10 |
|
14 |
Hậu Lộc |
190 |
125 |
25 |
30 |
10 |
|
15 |
Tĩnh Gia |
230 |
65 |
20 |
35 |
110 |
|
16 |
Vĩnh Lộc |
125 |
75 |
10 |
|
40 |
|
17 |
Thạch Thành |
410 |
90 |
20 |
|
300 |
|
18 |
Cẩm Thuỷ |
370 |
90 |
20 |
|
260 |
|
19 |
Ngọc Lặc |
350 |
75 |
15 |
|
260 |
|
20 |
Lang Chánh |
300 |
30 |
10 |
|
260 |
|
21 |
Như Xuân |
410 |
90 |
20 |
|
300 |
|
22 |
Như Thanh |
360 |
90 |
10 |
|
260 |
|
23 |
Thường Xuân |
395 |
85 |
10 |
|
300 |
|
24 |
Bá Thước |
345 |
80 |
5 |
|
260 |
|
25 |
Quan Sơn |
205 |
15 |
5 |
|
185 |
|
26 |
Quan Hóa |
203 |
15 |
3 |
|
185 |
|
27 |
Mường Lát |
117 |
|
2 |
|
115 |
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 03/2006/CT-UBND do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận Gò vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quyết định 40/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2010/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 12/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 22/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp Khánh Hòa; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 29/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 24/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và thẩm quyền công nhận tuyến phố văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bổ sung giá đất ở đô thị của một số tuyến đường vào Mục III, Bảng số 7 của Bảng giá đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 09/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2006/QĐ-UBND và 49/2013/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó của đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng; cấp Trưởng, cấp phó của phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng và trông giữ xe tại các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về biện pháp thực hiện Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 09/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định tiêu chí đánh giá, phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách Xanh tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2018 Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 20/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về điều chỉnh Phụ lục tại Quyết định 44/2017/QĐ-UBND về giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 24/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định thời hạn giải quyết và phân cấp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 24/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 981/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bổ sung danh sách chợ nông thôn đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định 61/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2020 kèm theo Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2018 Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định giá tính thuế tài nguyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bổ sung, điều chỉnh Bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2015-2019) kèm theo Quyết định 67/2014/QĐ-UBND Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 18/01/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc và cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 26/01/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định công tác quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình sử dụng nguồn vốn Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020, trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Biểu trưng tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 09/02/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 27/01/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/12/2017
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 11/01/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2007/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 12/10/2018
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 28/09/2017
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND quy định về Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 22/07/2017