Quyết định 68/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 68/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Nguyễn Văn Khánh
Ngày ban hành: 22/01/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐÀN VẬT NUÔI NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khng chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”;

Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/QĐ-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng, chng dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 401/TTr-SNN ngày 15/12/2017 về việc xin phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi tỉnh Yên Bái năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định theo đúng quy định.

2. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chi cục trưởng Chi cục Thú y; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y; Cơ quan Thú y Vùn
g I;
- Phó CVP (NLN) UBND tỉnh;
- B
áo Yên Bái; Đài PTTH tnh;
- Cổng TTĐT t
nh;
- Lưu: VT, TM, NLN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khánh

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐÀN VẬT NUÔI NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tăng cường các biện pháp dự phòng tích cực và chủ động phát hiện kịp thời, bao vây, khống chế, quản lý dịch không để lây lan, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm ở động vật lây nhiễm sang người.

b) Tiếp tục khống chế và tiến tới thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm góp phần phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Thực hiện đúng tiến độ, thời gian và nội dung của kế hoạch, sử dụng vắc xin đúng đối tượng, an toàn hiệu quả.

b) Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn trâu, bò, lợn phải đạt tối thiểu là 80% so với tổng đàn; 100% so với diện tiêm. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin dại cho chó đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn chó trên địa bàn.

c) Đàn gia súc là bê, nghé phải được tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng nhắc lại sau 28 ngày kể từ khi tiêm phòng lần đầu.

d) Các cơ quan chuyên môn; chính quyền các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh

a) Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn vật nuôi tại 180/180 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Đối tượng và vắc xin tiêm phòng

- Đối với đàn trâu, bò: Tiêm vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng trâu, bò và vắc xin Lở mồm long móng.

- Đối với lợn: Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh dịch tả, tụ huyết trùng lợn, vắc xin ba bệnh (Tụ huyết trùng lợn, dịch tả, phó thương hàn lợn).

- Đối với đàn chó: Tiêm vắc xin phòng bệnh dại chó.

c) Thời gian tiêm phòng

- Tiêm vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò; vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, vắc xin ba bệnh trên lợn (Tụ huyết trùng, dịch tả, phó thương hàn); vắc xin phòng bệnh dại chó trên địa bàn tỉnh vào tháng 3, 4 và tháng 9, 10 năm 2018.

- Tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng vào tháng 4, 5 và tháng 10, 11 năm 2018.

d) Số lượng, loại vắc xin tiêm phòng

- Các thôn, xã đặc biệt khó khăn và vùng tiêm vắc xin lở mồm long móng.

+ Tụ huyết trùng trâu bò:

129.960 liều.

+ Tụ huyết trùng lợn:

162.500 liều.

+ Dịch tả lợn:

162.500 liều.

+ Vắc xin dại:

44.700 liều.

+ Vắc xin lở mồm long móng:

169.700 liều.

- Các vùng còn lại (người chăn nuôi phải chi trả tiền thuốc vắc xin và tiền công tiêm phòng).

+ Tụ huyết trùng trâu bò:

25.900 liều.

+ Vắc xin ba bệnh trên lợn

(Tụ huyết trùng, dịch tả, phó thương hàn):

 

22.060 liều.

+ Vắc xin dại:

34.700 liều.

2. Phun tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh

Nhằm tiêu diệt mầm bệnh truyền nhiễm trong môi trường; hạn chế và ngăn chặn sự phát sinh, bùng phát và lây lan dịch bệnh trên đàn gia cầm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

a) Đối tượng và phạm vi tiêu độc khử trùng

- Phun tiêu độc khử trùng tại 180/180 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

- Khu vực phun tiêu độc khử trùng gồm: Cơ sở chăn nuôi gia cầm, chợ buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia cầm, điểm giết mgia cầm, cơ sở ấp trứng.

b) Thời gian phun tiêu độc khử trùng:

- Đợt I: Dự kiến vào tháng 5, 6 năm 2018.

- Đợt II: Dự kiến vào tháng 11, 12 năm 2018.

Mỗi đợt phun 2 lần, lần sau cách lần trước 20 - 30 ngày.

c) Số lượng thuốc sát trùng: Thuốc sát trùng sử dụng cho hai đợt phun tiêu độc khử trùng 12.576 lít.

d) Phương thức tiến hành

- Cơ sở chăn nuôi gia cầm:

+ Đối với các cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung: Phát quang cây cỏ xung quanh chuồng nuôi, quét dọn thu gom phân rác để đốt hoặc chôn, khơi thông cống rãnh. Tiêu độc toàn bộ chuồng trại, khu vực chăn nuôi và vùng phụ cận.

+ Đối với chăn nuôi hộ gia đình: Quét dọn sạch khu vực nuôi nhốt gia cầm bao gồm cả nơi chăn thả, thu gom phân rác, độn chuồng để đốt hoặc chôn. Phun thuốc sát trùng toàn bộ khu vực nuôi nhốt gia cầm và vùng phụ cận.

+ Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm: Phát quang cây cỏ xung quanh và quét dọn sạch sẽ toàn bộ khu vực lò ấp, đường ra vào cơ sở ấp, thu gom vỏ trứng sau khi đã ấp nở để tiêu hủy. Phun tiêu độc khử trùng toàn bộ diện tích cơ sở ấp trứng, đường ra vào cơ sở ấp trứng, các phương tiện vận chuyển.

- Chợ buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm: Quét dọn và phun thuốc khử trùng khu vực bán gia cầm sau mỗi phiên chợ. Các phương tiện vận chuyển, lồng nhốt gia cầm phải được phun khử trùng khi vào, ra khỏi chợ. Bàn quầy phải được cọ rửa sạch sau khi nghỉ phun khử trùng bàn quầy và khu vực xung quanh.

- Điểm giết mổ gia cầm: Nơi giết mổ vệ sinh sạch sẽ và phun tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ. Khu vực nhốt gia cầm chờ giết mổ: Sau khi đưa gia cầm đi giết mổ, toàn bộ khu vực nuôi nhốt phải được vệ sinh, khơi thông cống rãnh cơ sở giết mổ và tiêu độc khử trùng.

3. Kinh phí thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định riêng.

III. TỔ CHC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 đảm bảo hiệu quả. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện.

b) Lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.

c) Cung ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin, hóa chất, dụng cụ, vật tư cho các địa phương theo nhu cầu đăng ký của các địa phương để triển khai thực hiện.

d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn tỉnh (đặc biệt là kiểm tra, kiểm soát đối với động vật làm ging phục vụ các chương trình, dự án, h trợ phát triển chăn nuôi của tỉnh); thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi cho phép lưu hành trên thị trường.

đ) Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức, tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.

e) Khi có dịch xảy ra: Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp chỉ đạo chống dịch; kiểm tra, hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có dịch chỉ đạo triển khai các các biện pháp ngăn chặn khống chế dịch theo quy định; xây dựng dự toán kinh phí chống dịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; thông tin về diễn biến tình hình dịch bệnh, tiến độ thực hiện các biện pháp chống dịch...

g) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định.

2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành, địa phương liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo đủ nguồn lực để triển khai thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Kiện toàn và tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật cấp huyện, phân công trách nhiệm và địa bàn cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo.

b) Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí. Thống kê nắm chắc đàn gia súc trong diện tiêm phòng, chủ động phòng, chống dịch trên địa bàn. Tổ chức triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin, vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi có hiệu quả.

c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện giám sát dịch bệnh tới thôn, bản, hộ chăn nuôi; phát hiện, phòng, chống dịch bệnh kịp thời không để lây lan ra diện rộng; điều tra, thống kê các số liệu về chăn nuôi, để chủ động, sẵn sàng trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường; ban quản lý các chợ:

- Quản lý chặt chẽ đàn gia súc, gia cm, cơ sở giết m gia súc, gia cm đảm bảo vệ sinh môi trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, phát hiện sớm các dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn. Báo cáo kết quả phòng, chống dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

e) Khi có dịch xảy ra: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn huy động nhân lực, vật lực cho chống dịch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo tổ chức phòng chống dịch bệnh theo quy định, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

g) Chủ động bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách huyện để đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch. Nếu nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bổ sung.

Trên đây là kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và các Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện./.

 





Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y Ban hành: 15/05/2016 | Cập nhật: 15/05/2016