Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 27/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tử Quỳnh |
Ngày ban hành: | 12/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2015/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 360/TTr-SNV ngày 05/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 111/2012/QĐ-UBND ngày 03/12/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ quan, đơn vị áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh có liên quan đến cá nhân, tổ chức (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định cụ thể riêng).
Điều 5. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 6. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có):
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 7. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Các loại hình liên thông
a) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
b) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 8. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sau đây gọi chung là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện); chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
Điều 9. Diện tích làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 40m2;
b) Của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80m2;
c) Của Ủy ban nhân dân cấp xã: 40m2;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Trang thiết bị chung
Căn cứ vào tính chất công việc của mỗi cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét bố trí cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
Được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính;
Được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
Điều 10. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu
a) Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc;
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính;
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
e) Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2. Ban hành Quyết định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn có liên quan đến cá nhân, tổ chức.
3. Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc thực hiện thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật.
5. Ngoài việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này, quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
6. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp; quyết định mức thu đối với khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
7. Định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Bố trí và phân công công chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Căn cứ vào tình hình cụ thể, ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc giám sát.
4. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 13. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08/06/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan, triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định về mức hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chương trình đổi mới ban hành văn bản qui phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương ban hành, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng qui định của pháp luật, phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính đã công bố và ban hành mới; rà soát, kiểm tra cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã ban hành. Xây dựng cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu của tỉnh về thủ tục hành chính ở địa phương.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; duy trì hoạt động thường xuyên trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính.
7. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh, tại Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Mẫu số 01 |
Mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ |
Mẫu số 02 |
Mẫu sổ theo dõi hồ sơ |
Mẫu số 03 |
Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả |
Mẫu số 04 |
Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ |
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… /HDHS |
…….., ngày … tháng … năm …….. |
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:...................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:…....................................................................
…………………………………………………………………………………
Địa chỉ:......................................................................................................
Số điện thoại……………………… Email:......................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1....................................................................
2....................................................................
3....................................................................
4....................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với …………………….… số điện thoại……………………… để được hướng dẫn./.
|
NGUỜI HUỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) |
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
TT |
Mã hồ sơ |
Tên TTHC |
Số lượng hồ sơ (bộ) |
Tên cá nhân, tổ chức |
Địa chỉ, số điện thoại |
Cơ quan chủ trì giải quyết |
Ngày, tháng, năm |
Trả kết quả |
Ghi chú |
||||
Nhận hồ sơ |
Hẹn trả kết quả |
Chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết |
Nhận kết quả từ cơ quan giải quyết |
Ngày, tháng, năm |
Ký nhận |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
12 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… / TNHS |
…….., ngày … tháng … năm …….. |
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ:……
(Liên: Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả..................................................................................
Tiếp nhận hồ sơ của:....................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………Email:............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:........................................................................................
1. Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1.1......................................................................
1.2......................................................................
1.3......................................................................
1.4......................................................................
........................................................................
2. Số lượng hồ sơ:…………(bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là:…………ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ: ….giờ...... phút, ngày ..... tháng ..…năm……...
5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:… giờ…. phút, ngày….tháng….năm…….
6. Đăng ký nhận kết quả tại:……………………………………………..…………
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:………………… Số thứ tự……………
NGUỜI NỘP HỒ SƠ (Ký và ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ (Ký và ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- Cá nhân, tổ chức có thể đăng ký nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính.
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… /KSGQHS |
…….., ngày … tháng … năm …….. |
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả số: ……………………
(Chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ này)
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ:..................................................................
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ:....................................................................
TÊN CƠ QUAN |
THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ |
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn) |
GHI CHÚ |
||||
1. Giao: Bộ phận TN&TKQ 2. Nhận:………… |
…giờ…phút, ngày … tháng … năm.... |
|
|
||||
Người giao (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người nhận (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
||||
1. Giao:…………. 2. Nhận: ………… |
…giờ…phút, ngày … tháng … năm.... |
|
|
||||
Người giao (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người nhận (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
||||
1. Giao: ………… 2. Nhận: ………… |
…giờ…phút, ngày … tháng … năm.... |
|
|
||||
Người giao (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người nhận (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
||||
…… |
…… |
|
|
||||
…… |
…… |
|
|
||||
…… |
…… |
|
|
||||
1. Giao:………… 2. Nhận:Bộ phận TN&TKQ |
…giờ…phút, ngày … tháng … năm.... |
|
|
||||
Người giao (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi tổ chức kỳ thi phổ thông cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 111/2012/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Quyết định 12/2010/QD-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 111/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “ một cửa liên thông hiện đại” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ dự toán quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể năm 2013 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND chuyển giao nguyên trạng tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác kỹ thuật chăn nuôi thú y, thú y viên thôn, bản; kỹ thuật trồng trọt bảo vệ thực vật thuộc xã phường, thị trấn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô (kể cả ô tô điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng thông tin đối thoại “Doanh nghiệp - Chính quyền” do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 09/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang Ban hành: 04/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn Lâm Đồng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về hiệu lực Quyết định 33/2012/QĐ-UBND quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm 2011 Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành thuộc tỉnh Bình Định Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất của đoạn 58.5 trên trục đường Lương Yên trong Bảng giá đất kèm theo Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chức danh ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường mang tên Đồng chí Phạm Văn Đồng, Mai Chí Thọ, Trần Văn Giàu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ kỹ thuật khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2012- 2013 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND bố trí cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010