Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 27/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 24/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2015/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 24 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo gay gắt, phức tạp, đông người, các trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, tuân thủ đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; tránh hình thức, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
6. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông tin trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
3. Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Cung cấp thông tin, trao đổi hướng giải quyết các vụ việc có liên quan, phối hợp giải quyết những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ để tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung hoặc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết, hoặc vụ việc có nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp, phối hợp vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét giải quyết hoặc chờ kết quả giải quyết của tỉnh, cơ quan cấp trên, phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân do Lãnh đạo chọn, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
5. Tổng hợp, báo cáo và sơ kết, tổng kết tình hình tiếp công dân, tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Tham gia giải quyết, trao đổi biện pháp giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân là Thanh tra tỉnh; Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân là Thanh tra cấp huyện; Ban Tiếp công dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì giữ mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập các Đoàn thanh tra hoặc Tổ Kiểm tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao; Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
6. Phối hợp với Ban Tiếp công dân cùng cấp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Phân công cán bộ, công chức của đơn vị tham gia tiếp công dân, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Tham dự các phiên họp liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết phục vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Sắp xếp cử cán bộ, công chức dự các lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có thông báo hoặc thư chiêu sinh.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền; vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương; phối hợp trong việc tổ chức tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về một nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 7, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất cho cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị ở địa phương để tổng hợp tham mưu UBND cùng cấp báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
1. Thủ trưởng các cơ quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu của Đoàn.
2. Khi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức Đoàn Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị phải áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, thực hiện.
3. Các khiếu nại, tố cáo do Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo luật định và báo cáo kết quả giải quyết bằng văn bản cho Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu đã chuyển đơn đến. Nếu Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thấy việc giải quyết chưa thỏa đáng, yêu cầu tìm hiểu thêm hoặc yêu cầu xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan đó phải thực hiện.
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trình UBND cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp HĐND phiên họp thường kỳ.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có trách nhiệm làm tham mưu cho UBND cùng cấp báo cáo theo đúng yêu cầu.
3. Các khiếu nại, tố cáo do Thường trực HĐND, Đại biểu HĐND chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý đơn theo luật định; giải quyết kịp thời vụ việc thuộc thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết cho Thường trực HĐND và Đại biểu HĐND đã chuyển đơn đến biết.
Trường hợp vụ việc đã được giải quyết, nhưng thường trực HĐND, Đại biểu HĐND có ý kiến và yêu cầu xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết phải thực hiện và thông báo lại kết quả cho thường trực HĐND hoặc Đại biểu HĐND đã chuyển đơn biết.
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển đến và thông báo kết quả cho UBMTTQ, Ban Thanh tra nhân dân đã chuyển đơn.
Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1. Khi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung hoặc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp đến các cơ quan Trung ương thì Trưởng ban Tiếp công dân nơi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân Trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp, có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết hoặc vụ việc có rất nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân có trách nhiệm: Chủ trì hoặc phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc đại diện Ủy ban nhân dân địa phương nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Lãnh đạo cơ quan chủ trì, Trưởng Ban tiếp công dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp phải có mặt tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan có liên quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, đã cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp.
Chỉ đạo lực lượng Công an cùng cấp tổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố trao đổi thống nhất biện pháp xử lý, cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp điều động phương tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa người khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân của huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người để tiếp.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp đến Trụ sở Tiếp công dân Trung ương để khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Tiếp công dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đoàn đông người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương để tiếp xúc, đối thoại, vận động, thuyết phục, xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết tại địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo.
c) Trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo về một nội dung thì chỉ tổ chức tiếp đại diện và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về một nội dung đến Trụ sở cơ quan cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo chủ trì cùng với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp xúc; nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày phải kết luận giải quyết từng vụ việc cụ thể; những vấn đề chưa thể trả lời ngay buổi tiếp xúc thì hẹn thời gian giải quyết hoặc trả lời cụ thể cho đại diện người khiếu nại biết, những trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về có trật tự và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.
e) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; đối với cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi người khiếu nại, tố cáo tập trung đông người, phức tạp có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ cán bộ tiếp công dân, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 16. Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo, kết luận giải quyết của Thủ tướng Chính phủ hoặc của các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giao vụ việc cho Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo. Có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn giải quyết dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định pháp luật; những trường hợp chậm trễ thời gian chưa giải quyết được phải thông báo cho cá nhân, tổ chức biết lý do và hẹn thời gian giải quyết.
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Đối với các vụ việc các cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo không chấp hành thì có văn bản đề nghị cơ quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống xúc phạm đến danh dự, uy tín cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng và các hành vi vi phạm khác thì cơ quan Công an hoàn thành hồ sơ, thủ tục xử lý hoặc kiến nghị cơ quan cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, người có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý, ban hành quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2014 Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bổ sung danh mục phí, mức thu phí đối với phương tiện vận tải chở xe ôtô tạm nhập tái xuất qua lối mở Nà Lạn, xã Đức Long, huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở xây dựng Hải Dương Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí phân loại thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định công tác văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND đính chính Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định Danh mục tuyến đường cấm trông giữ xe công cộng theo hình thức dịch vụ có thu phí tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, thi học sinh giỏi tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Trà Vinh năm học 2013-2014 đến 2014-2015 Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất 2013 tại phụ lục kèm theo Quyết định 34/2012/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Ban hành bảng giá đất năm 2013 khu quy hoạch dành cho người thu nhập thấp, phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 71/2001/QĐ-UB về vị trí cắm biển ranh giới nội, ngoại thành trên tuyến đường thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên được khai thác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định sửa đổi quy trình thu, nộp và quản lý nguồn thu tiền bán nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dịch vụ internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ phát lại chương trình phát thanh và truyền hình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND danh mục nội dung và mức chi tổ chức các kỳ thi phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên, thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Lục Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 28/03/2013
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012